Mục 1 Chương 3 Thông tư 04/2018/TT-BGTVT về quy định việc bảo đảm kỹ thuật nhiên liệu hàng không do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Mục 1. YÊU CẦU KHI TIẾP NHẬN, BẢO QUẢN NHIÊN LIỆU HÀNG KHÔNG
Điều 20. Quy định chung về tiếp nhận nhiên liệu hàng không
1. Kho nhiên liệu hàng không phải được chuẩn bị đủ sức chứa, hệ thống công nghệ, các trang thiết bị phục vụ tiếp nhận (dụng cụ lấy mẫu, kiểm tra chất lượng, số lượng, thông tin) đúng yêu cầu kỹ thuật, đủ nhân lực để tiếp nhận nhiên liệu vận chuyển đến, bảo đảm số lượng, chất lượng và đáp ứng về thời gian cho phép đối với từng chuyến hàng.
2. Kho nhiên liệu hàng không phải có đủ nhiên liệu dự trữ đảm bảo chất lượng để cung ứng khi có nhu cầu tra nạp cho đến khi nhiên liệu mới tiếp nhận đủ điều kiện cấp phát.
3. Nhiên liệu hàng không phải được tiếp nhận bằng:
a) Hệ thống đường ống chuyên dụng cho một chủng loại sản phẩm, không đọng nước và tạp chất, không rò rỉ nhiên liệu, nhiên liệu được bảo quản trong các bể chứa chuyên dụng và tách biệt với các bể chứa nhiên liệu khác chủng loại.
b) Đối với nhiên liệu hàng không cùng chủng loại, hệ thống công nghệ tiếp nhận, cấp phát phải được ngăn cách độc lập với nhau và độc lập với các bể chứa khi không tiếp nhận hoặc cấp phát. Phải tách riêng các bể chứa nhiên liệu hàng không cùng chủng loại đã thử nghiệm và chưa được thử nghiệm, đã được phân lô và chưa được phân lô.
c) Các bể chứa, máy bơm sử dụng để tiếp nhận nhiên liệu hàng không phải sạch, không đọng nước, tạp chất và nhiên liệu khác chủng loại.
4. Phải kiểm tra xác định số lượng, chất lượng nhiên liệu hàng không tồn lại trong từng bể chứa trước khi tiếp nhận bổ sung nhiên liệu mới. Chất lượng nhiên liệu hàng không tồn lại trong bể phải đảm bảo yêu cầu chất lượng nhiên liệu hàng không, số lượng nhiên liệu hàng không tồn quy đổi về đơn vị thể tích (tại điều kiện nhiệt độ 15 oC) hoặc tính theo khối lượng (kg).
5. Tiếp nhận nhiên liệu hàng không vào từng bể theo kế hoạch tiếp nhận của kho, không để rò, tràn nhiên liệu gây ô nhiễm môi trường và uy hiếp an toàn cháy nổ; đảm bảo không được lẫn nước, tạp chất hoặc nhiên liệu khác chủng loại vào nhiên liệu hàng không trong quá trình tiếp nhận.
6. Phải kiểm tra niêm phong, số lượng, chất lượng nhiên liệu hàng không trên phương tiện vận chuyển trước khi tiếp nhận. Chỉ tiếp nhận khi nhiên liệu hàng không bảo đảm chất lượng, không bị nhiễm bẩn, đồng thời phải kiểm tra phương tiện vận chuyển trước và sau khi tiếp nhận hết nhiên liệu hàng không, đảm bảo không để thất thoát nhiên liệu.
7. Đối với các kho sân bay, phải thực hiện kiểm tra:
a) Sau khi tiếp nhận nhiên liệu hàng không vào bể chứa qua các hệ thống hoàn toàn riêng biệt, nhiên liệu hàng không được vận chuyển bằng phương tiện chuyên dụng phải thực hiện kiểm tra đối chứng với nhiên liệu hàng không trong bể sau khi nhiên liệu hàng không trong bể được để ổn định theo quy định.
b) Sau khi tiếp nhận nhiên liệu hàng không vào bể chứa qua các hệ thống không riêng biệt hay qua các đường ống đa sản phẩm, xi téc không chuyên dụng hoặc tàu đường biển hay đường thủy nội địa không chuyên dụng phải tiến hành phép thử kiểm tra lại.
8. Người quản lý đơn vị tiếp nhận phải chịu trách nhiệm về số lượng và chất lượng nhiên liệu hàng không nhập kho, hoàn tất các thủ tục để bảo quản và sẵn sàng cấp phát nhiên liệu hàng không từ các bể mới tiếp nhận.
9. Hồ sơ chất lượng nhiên liệu hàng không
a) Nhiên liệu hàng không xuất trực tiếp từ kho nhà máy lọc dầu về kho tiếp nhận phải được nhà máy lọc dầu chứng nhận chất lượng đối với lô hàng. Nếu hàng xuất từ 02 lô khác nhau, phải ghi rõ số lượng xuất của từng lô kèm theo chứng nhận chất lượng.
b) Nhiên liệu hàng không xuất không trực tiếp từ nhà máy lọc dầu: phải có Chứng nhận chất lượng của nhà máy lọc dầu (có giá trị hiệu lực không quá 180 ngày) và Chứng nhận kiểm tra phân tích của kho bên bán (nếu là hàng nhập khẩu), Chứng nhận kiểm tra lại (nếu là hàng nội địa) đối với lô hàng xuất. Đơn vị cung ứng (chủ lô hàng) hoặc kho xuất phải lưu giữ đủ hồ sơ chất lượng của từng lô hàng (hàng nhập khẩu hoặc hàng sản xuất trong nước). Trước khi xuất phải gửi cho kho nhận hàng hồ sơ chất lượng còn giá trị sử dụng bang fax, thư điện tử.
10. Sau khi tiếp nhận nhiên liệu hàng không vào kho đầu nguồn và kho trung chuyển qua hệ thống công nghệ, phương tiện vận chuyển chuyên dụng hoặc không chuyên dụng, nhiên liệu hàng không trong bể chứa phải được để ổn định, được lấy mẫu để thực hiện kiểm tra chất lượng theo đúng quy định tại EI/JIG 1530.
Điều 21. Tiếp nhận nhiên liệu hàng không bằng đường thủy (nhập khẩu và vận chuyển nội địa)
1. Kho đầu nguồn phải hoàn tất việc chuẩn bị tiếp nhận trước khi tàu vận chuyển nhiên liệu hàng không cập cảng trả hàng theo thời gian thông báo của chủ hàng, chủ phương tiện vận chuyển hoặc đại lý hàng hải.
2. Đối với trường hợp nhập khẩu nhiên liệu hàng không: chủ lô hàng nhập khẩu hoặc người được ủy quyền phải hoàn tất thủ tục hải quan, thông báo cho tổ chức giám định độc lập để giám định số lượng, chất lượng nhiên liệu theo quy định của hợp đồng.
3. Người bán hàng phải lập và gửi theo tàu vận chuyển các loại chứng từ, hồ sơ xác nhận số lượng, chất lượng nhiên liệu hàng không vận chuyển như sau:
a) Giấy chứng nhận xuất hàng xác nhận chủng loại, số lượng nhiên liệu hàng không xuất xuống tàu, bao gồm cả số lượng trong từng hầm hàng. Nếu nhiên liệu hàng không xuất là của từ 02 lô khác nhau trở lên thì phải ghi rõ số lượng xuất xuống tàu của từng lô, bể chứa.
b) Chứng nhận giám định số lượng nhiên liệu hàng không trên tàu của tổ chức giám định độc lập tại cảng xuống hàng.
c) Các chứng nhận chất lượng nhiên liệu hàng không: theo quy định tại
d) Đối với tàu không chuyên dụng: sau khi kết thúc bơm hàng, thực hiện kiểm tra lại của mẫu gộp lấy từ các hầm hàng sau khi cấp đủ số lượng nhiên liệu hàng không xuống phương tiện. Kết quả kiểm tra lại được gửi đến kho tiếp nhận trước khi phương tiện vận chuyển đến trả hàng (có thể gửi kết quả kiểm tra lại qua fax hoặc thư điện tử).
đ) Xác nhận của chủ phương tiện về chủng loại nhiên liệu đã vận chuyển, biên bản làm sạch phương tiện. Nội dung biên bản làm sạch phương tiện phải ghi rõ: chủng loại nhiên liệu đã vận chuyển, quy trình làm sạch, kết quả kiểm tra độ sạch, thời gian và xác nhận của người thực hiện, người kiểm tra và đại diện chủ phương tiện.
e) Mẫu thuyền trưởng: sau khi cấp đủ hàng xuống tàu tại cảng xếp hàng, người bán hàng thực hiện lập mẫu thuyền trưởng và niêm phong có xác nhận của đại diện người bán, chủ phương tiện, tổ chức giám định độc lập; giao mẫu cho đơn vị giám định độc lập lưu mẫu. Thời gian lưu mẫu tối thiểu là 01 tháng (nếu có tranh chấp về chất lượng trong quá trình nhập tàu thì phải lưu mẫu đến khi tranh chấp được giải quyết xong). Mẫu thuyền trưởng sẽ được giám định khi có nghi vấn về chất lượng nhiên liệu hàng không tại cảng dỡ hàng.
4. Kiểm tra tàu, số lượng, hồ sơ chất lượng nhiên liệu hàng không trước khi tiếp nhận và kiểm tra tàu, số lượng, tính toán lượng nhiên liệu hao hụt sau khi tiếp nhận: phải đáp ứng theo quy định tại
5. Kiểm tra chất lượng nhiên liệu hàng không trên tàu dầu: trước khi tiếp nhận, trong quá trình tiếp nhận và kết thúc tiếp nhận phải đáp ứng các quy định theo tiêu chuẩn tại EI/JIG 1530.
a) Khi thu hồi hết nhiên liệu hàng không trong hệ thống công nghệ bằng phương pháp bơm nước, phải dùng nước ngọt hoặc nước đệm thích hợp (pH trung tính), không dùng nước biển để đẩy nhiên liệu hàng không, phải kiểm soát chính xác thời điểm xuất hiện hỗn hợp nhiên liệu - nước tại khu bể chứa để chuyển, tiếp nhận vào bể phân ly;
b) Nhiên liệu hàng không trong các bể phân ly (nếu có) phải được để ổn định, xả tạp chất, nước và thực hiện kiểm tra ngoại quan. Nếu chất lượng phù hợp yêu cầu nhiên liệu hàng không thì bơm chuyển vào bể chứa nhiên liệu cùng chủng loại.
Điều 22. Tiếp nhận nhiên liệu hàng không vận chuyển bằng đường ống
1. Chuẩn bị tiếp nhận
a) Phải đáp ứng các quy định tại
b) Kiểm tra chất lượng nhiên liệu hàng không vận chuyển đến qua hồ sơ.
2. Hồ sơ chất lượng nhiên liệu hàng không: đơn vị cung ứng, kho xuất nhiên liệu hàng không phải gửi trước cho kho nhiên liệu hàng không hồ sơ chất lượng lô hàng theo quy định tại
3. Kiểm soát chất lượng nhiên liệu hàng không trong quá trình tiếp nhận, kết thúc tiếp nhận: phải tuân thủ theo quy định tại EI/JIG 1530 và JIG 2.
Điều 23. Tiếp nhận nhiên liệu hàng không từ xi téc đường sắt và từ xe ô tô xi téc vào kho sân bay
1. Chuẩn bị tiếp nhận nhiên liệu hàng không
a) Phải đáp ứng các quy định tại
b) Kiểm tra số lượng, chất lượng nhiên liệu hàng không tồn trong bể trước khi tiếp nhận nhiên liệu hàng không mới.
2. Trước khi tiếp nhận nhiên liệu vào kho sân bay phải thực hiện kiểm tra hồ sơ theo quy định tại
a) Chứng nhận kiểm tra lại và Chứng nhận xuất hàng của từng lô, bể chứa phải được lập cho cả đợt tiếp nhận.
b) Đối với xi téc đường sắt: khi phương tiện vận chuyển không chuyên dụng thì phải có một bản sao báo cáo chi tiết về việc làm sạch xi téc, về hàng hóa đã vận chuyển trước đây, sự thay đổi hàng hóa vận chuyển gần đây nhất đã được kiểm tra trước khi tiếp nhận nhiên liệu hàng không.
3. Kiểm soát chất lượng nhiên liệu hàng không trong xi téc đường sắt, xi téc xe ô tô trước khi tiếp nhận, sau khi tiếp nhận: phải tuân thủ các quy định tại tài liệu EI/JIG 1530 và JIG 2. Khi kiểm tra hồ sơ, chúng từ không hợp lệ kho sân bay có quyền từ chối nhận hàng.
Điều 24. Kiểm tra định kỳ trong bảo quản nhiên liệu hàng không
Tần suất kiểm tra, loại hình kiểm tra trong quá trình bảo quản phải đáp ứng theo quy định tại EI/JIG 1530 và JIG 2.
Thông tư 04/2018/TT-BGTVT về quy định việc bảo đảm kỹ thuật nhiên liệu hàng không do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 04/2018/TT-BGTVT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 23/01/2018
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Đình Thọ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 383 đến số 384
- Ngày hiệu lực: 15/04/2018
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Tiêu chuẩn kỹ thuật của nhiên liệu hàng không
- Điều 5. Lấy mẫu kiểm tra chất lượng nhiên liệu hàng không
- Điều 6. Thử nghiệm mẫu nhiên liệu hàng không và kiểm tra tại hiện trường
- Điều 7. Phòng thử nghiệm và phương tiện đo lường
- Điều 8. Yêu cầu về hồ sơ thử nghiệm nhiên liệu hàng không
- Điều 9. Phụ gia sử dụng trong nhiên liệu hàng không
- Điều 10. Thiết kế, xây dựng, cải tạo kho nhiên liệu hàng không
- Điều 11. Bể chứa, bể xả đáy, bể chứa nhiên liệu hàng không tái sử dụng
- Điều 12. Hệ thống công nghệ kho nhiên liệu hàng không
- Điều 13. Thiết bị lọc nhiên liệu hàng không
- Điều 14. Phương tiện vận chuyển nhiên liệu hàng không bằng đường bộ, đường sắt
- Điều 15. Phương tiện vận chuyển nhiên liệu hàng không bằng đường biển, đường thủy nội địa
- Điều 16. Đường ống vận chuyển nhiên liệu hàng không
- Điều 17. Yêu cầu chung đối với phương tiện tra nạp nhiên liệu hàng không
- Điều 18. Xe tra nạp nhiên liệu
- Điều 19. Xe truyền tiếp nhiên liệu
- Điều 20. Quy định chung về tiếp nhận nhiên liệu hàng không
- Điều 21. Tiếp nhận nhiên liệu hàng không bằng đường thủy (nhập khẩu và vận chuyển nội địa)
- Điều 22. Tiếp nhận nhiên liệu hàng không vận chuyển bằng đường ống
- Điều 23. Tiếp nhận nhiên liệu hàng không từ xi téc đường sắt và từ xe ô tô xi téc vào kho sân bay
- Điều 24. Kiểm tra định kỳ trong bảo quản nhiên liệu hàng không
- Điều 25. Quy định chung đối với nhiên liệu hàng không trong cấp phát và vận chuyển
- Điều 26. Cấp phát nhiên liệu hàng không vào tàu dầu, xà lan vận chuyển
- Điều 27. Cấp phát nhiên liệu hàng không cho xi téc ô tô, xi téc đường sắt
- Điều 28. Cấp phát nhiên liệu hàng không cho xe tra nạp
- Điều 29. Các yêu cầu đối với hệ thống tra nạp ngầm để đảm bảo chất lượng nhiên liệu hàng không
- Điều 30. Yêu cầu đối với hệ thống tra nạp ngầm mới, sửa chữa, cải tạo
- Điều 31. Trách nhiệm của các bên liên quan đến tra nạp nhiên liệu hàng không cho tàu bay
- Điều 32. Tra nạp nhiên liệu hàng không cho tàu bay
- Điều 33. Hút nhiên liệu hàng không từ thùng chứa nhiên liệu tàu bay
- Điều 34. Tra nạp nhiên liệu hàng không cho các chuyến bay chuyên cơ
- Điều 35. Tra nạp nhiên liệu hàng không trong các trường hợp đặc biệt
- Điều 36. Tra nạp nhiên liệu hàng không khi tàu bay bị can thiệp bất hợp pháp
- Điều 37. Xử lý trong trường hợp xảy ra sự cố, tai nạn cho tàu bay mà nhiên liệu hàng không có thể là nguyên nhân