Điều 42 Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định về khu công nghệ cao
Điều 42. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về khu công nghệ cao.
2. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, mở rộng và ban hành quy chế hoạt động khu công nghệ cao đối với khu công nghệ cao quy định tại Điều 31 Luật Công nghệ cao.
3. Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý khu công nghệ cao, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với khu công nghệ cao quy định tại Điều 31 Luật Công nghệ cao:
a) Xây dựng các văn bản pháp luật, chính sách về quản lý và phát triển khu công nghệ cao trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền;
b) Xây dựng và triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ đối với các khu công nghệ cao;
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghệ cao trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; ban hành chế độ báo cáo về khu công nghệ cao; cung cấp thông tin về khu công nghệ cao cho các cơ quan có liên quan của Chính phủ; hướng dẫn xây dựng chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả khoa học và công nghệ, kinh tế - xã hội của khu công nghệ cao;
d) Đề xuất nội dung về xúc tiến đầu tư vào khu công nghệ cao trong Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp; tham gia ý kiến về danh mục dự án thu hút đầu tư vào khu công nghệ cao với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; phối hợp xây dựng và triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ đối với các khu công nghệ cao;
đ) Hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ có liên quan cho Ban quản lý khu công nghệ cao;
e) Phối hợp tổ chức giám sát, kiểm tra, thanh tra việc đầu tư xây dựng, phát triển và hoạt động của khu công nghệ cao;
g) Tổng kết đánh giá kết quả xây dựng, hoạt động, hiệu quả kinh tế - xã hội của khu công nghệ cao.
4. Xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ về việc chấp thuận công nghệ, sản phẩm của dự án đầu tư cơ sở nghiên cứu và phát triển công nghệ cao quy định tại
5. Phối hợp Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công Thương và các bộ, cơ quan có liên quan hướng dẫn thực hiện phân cấp, ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghệ cao các thẩm quyền quản lý nhà nước đối với khu công nghệ cao quy định tại Điều 31 Luật Công nghệ cao.
Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định về khu công nghệ cao
- Số hiệu: 10/2024/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 01/02/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Lưu Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 311 đến số 312
- Ngày hiệu lực: 25/03/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 5. Điều kiện thành lập khu công nghệ cao
- Điều 6. Điều kiện mở rộng khu công nghệ cao
- Điều 7. Hồ sơ trình thành lập, mở rộng khu công nghệ cao
- Điều 8. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ thành lập, mở rộng khu công nghệ cao
- Điều 9. Hồ sơ trình về việc thành lập, mở rộng khu Công nghệ cao và thẩm quyền quyết định thành lập, mở rộng khu công nghệ cao
- Điều 10. Các nguồn vốn để đầu tư xây dựng, phát triển khu công nghệ cao
- Điều 11. Hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước
- Điều 12. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư vào khu công nghệ cao
- Điều 13. Cơ chế khuyến khích đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật
- Điều 14. Chính sách phát triển hạ tầng xã hội phục vụ người lao động trong khu công nghệ cao
- Điều 15. Chính sách đối với hoạt động nghiên cứu phát triển công nghệ cao, ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao và đào tạo nhân lực công nghệ cao
- Điều 16. Chính sách đối với doanh nghiệp chế xuất trong khu công nghệ cao
- Điều 17. Quản lý quy hoạch, xây dựng
- Điều 18. Quản lý đất đai
- Điều 19. Quản lý hoạt động đầu tư
- Điều 20. Quản lý bảo vệ môi trường, lao động, an toàn và vệ sinh lao động, phòng cháy và chữa cháy, an ninh trật tự và các hoạt động khác
- Điều 21. Quản lý, vận hành hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật
- Điều 22. Xuất cảnh, nhập cảnh, tạm trú, lưu trú trong khu công nghệ cao
- Điều 23. Đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghệ cao
- Điều 24. Điều kiện đối với nhà đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao
- Điều 25. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư và Chủ đầu tư hạ tầng trong khu công nghệ cao
- Điều 26. Trình tự, thủ tục xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định này
- Điều 27. Các loại hình hoạt động công nghệ cao trong khu công nghệ cao
- Điều 28. Nguyên tắc đối với dự án đầu tư thực hiện hoạt động công nghệ cao trong khu công nghệ cao
- Điều 29. Nghiên cứu và phát triển công nghệ cao
- Điều 30. Đào tạo nhân lực công nghệ cao
- Điều 31. Ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao
- Điều 32. Ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm công nghệ cao
- Điều 33. Cung ứng dịch vụ công nghệ cao
- Điều 34. Các loại hình hoạt động công nghệ cao trong khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
- Điều 35. Nguyên tắc đối với dự án đầu tư thực hiện hoạt động công nghệ cao trong khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
- Điều 36. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao
- Điều 37. Đào tạo nhân lực công nghệ cao trong nông nghiệp
- Điều 38. Ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm nông nghiệp
- Điều 39. Cung ứng dịch vụ công nghệ cao trong nông nghiệp
- Điều 40. Nội dung quản lý nhà nước đối với khu công nghệ cao
- Điều 41. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với khu công nghệ cao
- Điều 42. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ
- Điều 43. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Điều 44. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của các bộ, cơ quan ngang bộ
- Điều 45. Trách nhiệm quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh