Hệ thống pháp luật

Chương 7 Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định về khu công nghệ cao

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 49. Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động như sau:

1. Bổ sung khoản 4 vào Điều 4 như sau:

“4. Đối với khu công nghệ cao, việc báo cáo sử dụng lao động thực hiện như sau:

a) Người sử dụng lao động báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban quản lý khu công nghệ cao thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia. Trường hợp người sử dụng lao động không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy đến Ban quản lý khu công nghệ cao.

Yêu cầu về thời gian và biểu mẫu báo cáo của người sử dụng lao động thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.

b) Ban quản lý khu công nghệ cao có trách nhiệm cập nhật đầy đủ thông tin và báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình sử dụng lao động trên địa bàn thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo thời gian và biểu mẫu quy định tại khoản 3 Điều này.”.

2. Bổ sung khoản 5 vào Điều 31 như sau:

“5. Trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại lao động đặt trụ sở chính hoặc có hoạt động cho thuê lại lao động trên địa bàn khu công nghệ cao thì khi gửi các báo cáo theo quy định tại Điều này, doanh nghiệp cho thuê lại lao động đồng thời gửi 01 bản báo cáo cho Ban quản lý khu công nghệ cao.”.

3. Bổ sung khoản 4 Điều 62 như sau:

“4. Trường hợp người sử dụng lao động đặt trụ sở chính hoặc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm trên địa bàn khu công nghệ cao thì phải thông báo cho Ban quản lý khu công nghệ cao về việc tổ chức làm thêm theo thời gian và biểu mẫu quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.”.

Điều 50. Quy định chuyển tiếp

1. Các khu công nghệ cao đã hoàn thành các thủ tục quy hoạch, đầu tư, thành lập theo quy định của pháp luật trước thời điểm có hiệu lực thi hành của Nghị định này thì không phải thực hiện thêm các thủ tục quy hoạch, đầu tư, thành lập theo quy định của Nghị định này.

2. Các dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư/Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nếu điều chỉnh dự án đầu tư mà có sự thay đổi liên quan đến hoạt động công nghệ cao thì các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư phải đáp ứng các nguyên tắc đối với dự án đầu tư thực hiện hoạt động công nghệ cao quy định tại Điều 28 hoặc Điều 35 Nghị định này.

Điều 51. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 3 năm 2024.

2. Các Nghị định, quy định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:

a) Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế khu công nghệ cao;

b) Điều 112 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

Điều 52. Tổ chức thực hiện

1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết điểm đ khoản 2 Điều 29, khoản 2 Điều 31, điểm đ khoản 1 Điều 32 Nghị định này.

2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết điểm đ khoản 2 Điều 36, điểm đ khoản 2 Điều 38 Nghị định này.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng ban Ban quản lý khu công nghệ cao và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định về khu công nghệ cao

  • Số hiệu: 10/2024/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 01/02/2024
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Lưu Quang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 311 đến số 312
  • Ngày hiệu lực: 25/03/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH