Điều 19 Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định về khu công nghệ cao
Điều 19. Quản lý hoạt động đầu tư
1. Ban quản lý khu công nghệ cao là cơ quan đăng ký đầu tư và thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư trong khu công nghệ cao theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn và các quy định của pháp luật liên quan.
2. Dự án đầu tư vào khu công nghệ cao phải đáp ứng các quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật có liên quan và các điều kiện, nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Điều 24, Điều 35 Nghị định này đối với từng loại hình dự án đầu tư tương ứng.
3. Trường hợp dự án đầu tư thuộc đối tượng phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Nhà đầu tư có trách nhiệm giải trình và cam kết việc đảm bảo các điều kiện, nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Điều 24, Điều 35 Nghị định này theo từng loại hình dự án đầu tư tương ứng tại hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư/cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư/cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư tổ chức thẩm định nội dung này trong trình tự thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư/cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Chi tiết các nội dung cam kết thực hiện điều kiện, nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Điều 24, Điều 35 Nghị định này của nhà đầu tư được ghi tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư làm căn cứ giám sát, đánh giá đầu tư, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định của Luật Đầu tư và quy định của pháp luật có liên quan.
4. Trường hợp dự án đầu tư thực hiện hoạt động công nghệ cao không thuộc đối tượng phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Nhà đầu tư có trách nhiệm giải trình và cam kết việc đảm bảo các nguyên tắc, tiêu chí quy định tại
5. Ban quản lý khu công nghệ cao định kỳ hằng năm hoặc đột xuất thực hiện rà soát, đánh giá việc thực hiện các điều kiện, nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Điều 24, Điều 35 Nghị định này đối với các dự án đầu tư.
6. Ban quản lý khu công nghệ cao thực hiện việc giám sát, đánh giá hoạt động đầu tư, xây dựng và phát triển khu công nghệ cao; giám sát, đánh giá và phối hợp với các cơ quan liên quan, Chủ đầu tư hạ tầng thanh tra, kiểm tra các nội dung quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao quy định tại Nghị định này, việc thực hiện các yêu cầu về quy hoạch, xây dựng, đất đai, bảo vệ môi trường, khoa học và công nghệ và các quy định của pháp luật có liên quan; hướng dẫn, giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư tại khu công nghệ cao; phối hợp xử lý các vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật, quyết định ngừng hoặc ngừng một phần, chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động dự án đầu tư tại khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật về đầu tư.
7. Căn cứ chiến lược, kế hoạch phát triển từng thời kỳ, Ban quản lý khu công nghệ cao xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Danh mục dự án thu hút đầu tư tại khu công nghệ cao sau khi lấy ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ đối với khu công nghệ cao quy định tại Điều 31 Luật Công nghệ cao và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại Điều 32 Luật Công nghệ cao.
Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định về khu công nghệ cao
- Số hiệu: 10/2024/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 01/02/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Lưu Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 311 đến số 312
- Ngày hiệu lực: 25/03/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 5. Điều kiện thành lập khu công nghệ cao
- Điều 6. Điều kiện mở rộng khu công nghệ cao
- Điều 7. Hồ sơ trình thành lập, mở rộng khu công nghệ cao
- Điều 8. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ thành lập, mở rộng khu công nghệ cao
- Điều 9. Hồ sơ trình về việc thành lập, mở rộng khu Công nghệ cao và thẩm quyền quyết định thành lập, mở rộng khu công nghệ cao
- Điều 10. Các nguồn vốn để đầu tư xây dựng, phát triển khu công nghệ cao
- Điều 11. Hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước
- Điều 12. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư vào khu công nghệ cao
- Điều 13. Cơ chế khuyến khích đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật
- Điều 14. Chính sách phát triển hạ tầng xã hội phục vụ người lao động trong khu công nghệ cao
- Điều 15. Chính sách đối với hoạt động nghiên cứu phát triển công nghệ cao, ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao và đào tạo nhân lực công nghệ cao
- Điều 16. Chính sách đối với doanh nghiệp chế xuất trong khu công nghệ cao
- Điều 17. Quản lý quy hoạch, xây dựng
- Điều 18. Quản lý đất đai
- Điều 19. Quản lý hoạt động đầu tư
- Điều 20. Quản lý bảo vệ môi trường, lao động, an toàn và vệ sinh lao động, phòng cháy và chữa cháy, an ninh trật tự và các hoạt động khác
- Điều 21. Quản lý, vận hành hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật
- Điều 22. Xuất cảnh, nhập cảnh, tạm trú, lưu trú trong khu công nghệ cao
- Điều 23. Đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghệ cao
- Điều 24. Điều kiện đối với nhà đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao
- Điều 25. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư và Chủ đầu tư hạ tầng trong khu công nghệ cao
- Điều 26. Trình tự, thủ tục xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định này
- Điều 27. Các loại hình hoạt động công nghệ cao trong khu công nghệ cao
- Điều 28. Nguyên tắc đối với dự án đầu tư thực hiện hoạt động công nghệ cao trong khu công nghệ cao
- Điều 29. Nghiên cứu và phát triển công nghệ cao
- Điều 30. Đào tạo nhân lực công nghệ cao
- Điều 31. Ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao
- Điều 32. Ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm công nghệ cao
- Điều 33. Cung ứng dịch vụ công nghệ cao
- Điều 34. Các loại hình hoạt động công nghệ cao trong khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
- Điều 35. Nguyên tắc đối với dự án đầu tư thực hiện hoạt động công nghệ cao trong khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
- Điều 36. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao
- Điều 37. Đào tạo nhân lực công nghệ cao trong nông nghiệp
- Điều 38. Ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm nông nghiệp
- Điều 39. Cung ứng dịch vụ công nghệ cao trong nông nghiệp
- Điều 40. Nội dung quản lý nhà nước đối với khu công nghệ cao
- Điều 41. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với khu công nghệ cao
- Điều 42. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ
- Điều 43. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Điều 44. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của các bộ, cơ quan ngang bộ
- Điều 45. Trách nhiệm quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh