Hệ thống pháp luật

Mục 2 Chương 4 Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định về khu công nghệ cao

Mục 2. HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHỆ CAO ĐỐI VỚI KHU NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 32 LUẬT CÔNG NGHỆ CAO

Điều 34. Các loại hình hoạt động công nghệ cao trong khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Các loại hình hoạt động công nghệ cao trong khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao bao gồm: nghiên cứu ứng dụng, thử nghiệm, trình diễn mô hình sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; liên kết các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, sản xuất sản phẩm ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp; đào tạo nhân lực công nghệ cao lĩnh vực nông nghiệp; hội chợ, triển lãm, trình diễn sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Điều 35. Nguyên tắc đối với dự án đầu tư thực hiện hoạt động công nghệ cao trong khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

1. Mục tiêu và nội dung hoạt động của dự án đầu tư phù hợp với nhiệm vụ của khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Công nghệ cao.

2. Áp dụng các biện pháp thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng; có cam kết giảm phát thải khí nhà kính, có lộ trình hướng tới đạt mức phát thải ròng về “0”.

3. Phù hợp với khả năng cung cấp hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

4. Nhà đầu tư đề xuất dự án đầu tư có khả năng tài chính hoặc huy động nguồn lực hợp pháp khác để đáp ứng yêu cầu về nguồn vốn đầu tư xây dựng, duy trì, vận hành dự án; có năng lực công nghệ, năng lực quản lý, đảm bảo việc xây dựng, triển khai dự án đầu tư theo đúng tiến độ, kế hoạch.

5. Ngoài việc đáp ứng các nguyên tắc quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, mỗi loại hình dự án đầu tư phải đáp ứng các tiêu chí tương ứng đối với từng loại hình quy định tại khoản 2 Điều 36, khoản 2 Điều 37, khoản 2 Điều 38 và khoản 1 Điều 39 Nghị định này.

Điều 36. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao

1. Hoạt động nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao trong khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao bao gồm: Liên kết các hoạt động nghiên cứu, nghiên cứu thích nghi, làm chủ công nghệ cao được chuyển giao, công nghệ cao được nhập khẩu; nghiên cứu hoàn thiện, sản xuất thử nghiệm phát triển công nghệ cao ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp, trình diễn mô hình sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, chuyển giao công nghệ cao.

2. Đối với dự án đầu tư cơ sở nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao tại khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, ngoài việc đáp ứng các nguyên tắc quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 35 Nghị định này, còn phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:

a) Có mục tiêu, kế hoạch, lộ trình nghiên cứu; có kế hoạch chuyển giao, thương mại hóa, ứng dụng công nghệ cao sản xuất sản phẩm nông nghiệp và dịch vụ công nghệ cao;

b) Công nghệ của dự án đầu tư phù hợp với Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển được ban hành kèm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Trong trường hợp công nghệ của dự án đầu tư là công nghệ mới, công nghệ tiên tiến không nằm trong danh mục nêu trên, Ban quản lý khu công nghệ cao báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ về việc chấp thuận công nghệ nghiên cứu ứng dụng của dự án đầu tư;

c) Tạo ra các sản phẩm chủ lực của ngành nông nghiệp, thay thế sản phẩm nhập khẩu và tăng cường sản phẩm xuất khẩu; tạo ra công nghệ phát huy được lợi thế, khắc phục hạn chế về điều kiện tự nhiên, thời tiết, các kịch bản biến đổi khí hậu và phòng, trừ dịch bệnh;

d) Tuân thủ các tiêu chuẩn quản lý chất lượng và quy chuẩn kỹ thuật về môi trường trong lĩnh vực hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật;

đ) Đáp ứng tiêu chí về nhân lực lao động, nhân lực thực hiện hoạt động nghiên cứu, tỷ lệ chi và nội dung chi cho hoạt động nghiên cứu theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 37. Đào tạo nhân lực công nghệ cao trong nông nghiệp

1. Hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao bao gồm: hoạt động đào tạo nhân lực gắn với các hoạt động nghiên cứu ứng dụng, đào tạo đội ngũ những người có trình độ và kỹ năng đáp ứng được yêu cầu của hoạt động nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao; xây dựng nhóm nghiên cứu mạnh; kết hợp với các trường đại học, viện nghiên cứu, cơ sở nghiên cứu bên ngoài khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong đào tạo các trình độ đại học, thạc sỹ, tiến sỹ thuộc một số chuyên ngành nông nghiệp, ưu tiên theo quy định tại Luật Công nghệ cao và Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển; đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực có khả năng làm chủ, ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp và cung ứng dịch vụ công nghệ cao, quản lý hoạt động công nghệ cao.

2. Đối với dự án đầu tư cơ sở hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao tại khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, ngoài việc đáp ứng các nguyên tắc quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 35 Nghị định này, còn phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:

a) Đào tạo đội ngũ nghiên cứu, cán bộ quản lý, kỹ thuật viên sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; thu hút các chuyên gia trong và ngoài nước tham gia hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao tại khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;

b) Có lộ trình và kế hoạch phát triển nhân lực công nghệ cao cụ thể; tuân thủ các quy định hiện hành về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam.

Điều 38. Ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm nông nghiệp

1. Dự án đầu tư ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm nông nghiệp là dự án đầu tư ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển được ban hành kèm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ để sản xuất sản phẩm nông nghiệp có chất lượng, năng suất, giá trị và hiệu quả cao; có hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm ứng dụng công nghệ cao, chuyển giao công nghệ phục vụ sản xuất.

2. Dự án đầu tư ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm nông nghiệp ngoài việc đáp ứng các nguyên tắc quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 35 Nghị định này, còn phải đáp ứng các tiêu chí sau:

a) Công nghệ được ứng dụng của dự án đầu tư thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển được ban hành kèm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Trong trường hợp công nghệ của dự án đầu tư là công nghệ mới, công nghệ tiên tiến không nằm trong danh mục nêu trên, Ban quản lý khu công nghệ cao báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ về việc chấp thuận công nghệ ứng dụng của dự án đầu tư;

b) Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;

c) Hệ thống quản lý chất lượng đạt các tiêu chuẩn quốc tế chuyên ngành;

d) Tuân thủ các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về môi trường trong lĩnh vực hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam. Khuyến khích đạt được các tiêu chuẩn quốc tế về môi trường ISO 14000 hoặc tiêu chuẩn tương đương;

đ) Đáp ứng tiêu chí về tỷ lệ doanh thu từ sản xuất sản phẩm ứng dụng công nghệ cao, nhân lực trực tiếp thực hiện hoạt động nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao, tỷ lệ chi cho hoạt động nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao, dây chuyền công nghệ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 39. Cung ứng dịch vụ công nghệ cao trong nông nghiệp

Dự án đầu tư cung ứng dịch vụ công nghệ cao phải đáp ứng các nguyên tắc quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 35 Nghị định này, đồng thời dịch vụ công nghệ cao được cung ứng phải thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển được ban hành kèm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định về khu công nghệ cao

  • Số hiệu: 10/2024/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 01/02/2024
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Lưu Quang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 311 đến số 312
  • Ngày hiệu lực: 25/03/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH