Hệ thống pháp luật

Điều 5 Công ước về chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (POP), 2001 Stockholm

Điều 5. Các biện pháp giảm thiểu hoặc loại trừ những phát thải hình thành không chủ định

Mỗi Bên sẽ phải áp dụng ít nhất là các biện pháp dưới đây, nhằm giảm tổng mức phát thải từ các nguồn do con người gây ra đối với từng hóa chất được liệt kê trong Phụ lục C, với mục tiêu giảm thiểu không ngừng và cuối cùng là để loại trừ, nếu khả thi:

(a) Xây dựng một kế hoạch hành động, hoặc kế hoạch hành động cấp khu vực hay tiểu khu vực nếu thích hợp, trong thời gian 2 năm kể từ ngày Công ước có hiệu lực đối với Bên đó, và sau đó thực hiện kế hoạch hành động đó như một phần của kế hoạch thực hiện nêu tại Điều 7, để nhận biết, xác định tính chất và giải quyết phát thải các hóa chất được liệt kê trong Phụ lục C và tạo điều kiện thực hiện các mục từ (b) đến (e). Kế hoạch hành động phải bao gồm các yếu tố dưới đây:

(i) Đánh giá các phát thải trong hiện tại và dự kiến, bao gồm xây dựng và duy trì công tác kiểm kê tại nguồn và các ước lượng phát thải, có xem xét đến các nhóm loại nguồn thải được xác định trong Phụ lục C;

(ii) Đánh giá hiệu lực của các luật lệ và chính sách của Bên tham gia liên quan đến công tác quản lý các phát thải đó;

(iii) Các chiến lược đáp ứng những nghĩa vụ của mục này, có xem xét công tác đánh giá nêu ở (i) và (ii);

(iv) Các bước để triển khai giáo dục đào tạo và nâng cao nhận thức về các chiến lược đó;

(v) Kiểm điểm 5 năm một lần các chiến lược đó và thành tựu của chúng trong việc đáp ứng những nghĩa vụ của mục này; các kết quả kiểm điểm đó sẽ được đưa vào các báo cáo để trình chiểu theo Điều 15;

(vi) Một lộ trình cho việc thực hiện kế hoạch hành động, bao gồm các chiến lược và biện pháp đã được xác định trong đó;

(b) Khuyến khích áp dụng các biện pháp khả thi và thực tiễn hiện có, để có thể khẩn trương đạt được một mức độ giảm thiểu phát thải đáng kể và thực tế, hoặc loại trừ được nguồn phát thải;

(c) Khuyến khích phát triển và nếu thấy thích hợp thì yêu cầu sử dụng các chất, các sản phẩm và các quy trình sản xuất thay thế hay cải tiến, để ngăn ngừa quá trình hình thành và phát thải các hóa chất được liệt kê trong Phụ lục C, có cân nhắc đến hướng dẫn chung về các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu phát thải trong Phụ lục C và các hướng dẫn được thông qua bởi quyết định của Hội nghị các Bên;

(d) Khuyến khích và, chiểu theo lịch trình thực hiện kế hoạch hành động của mình, yêu cầu sử dụng các kỹ thuật tốt nhất hiện có đối với những nguồn thải mới thuộc các nhóm nguồn mà một Bên đã xác định chắc chắn là một hành động trong kế hoạch hành động của mình, với trọng tâm ban đầu là các nhóm nguồn thải được xác định trong Phần II của Phụ lục C. Trong mọi trường hợp, yêu cầu áp dụng các kỹ thuật tốt nhất hiện có đối với những nguồn thải mới thuộc các nhóm loại liệt kê trong Phần II của Phụ lục C phải được đưa vào kế hoạch ngay khi có thể, nhưng không chậm quá 4 năm sau ngày Công ước có hiệu lực với Bên đó. Đối với các nhóm loại đã xác định, các Bên phải thúc đẩy sử dụng các phương thức tốt nhất về môi trường. Khi áp dụng các kỹ thuật tốt nhất hiện có và phương thức tốt nhất về môi trường, các Bên cần cân nhắc đến hướng dẫn chung về các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu phát thải trong Phụ lục đó, cũng như các hướng dẫn về kỹ thuật tốt nhất hiện có và phương thức tốt nhất về môi trường sẽ được thông qua bởi quyết định của Hội nghị các Bên;

(e) Chiểu theo kế hoạch hành động của mình, khuyến khích áp dụng các kỹ thuật tốt nhất hiện có và các phương thức tốt nhất về môi trường:

(i) Cho các nguồn hiện tại, thuộc những nhóm loại được liệt kê trong Phần II của Phụ lục C và thuộc các nhóm loại nguồn như các nhóm thuộc Phần III của Phụ lục C; và

(ii) Đối với các nguồn mới, thuộc các nhóm nguồn chẳng hạn như liệt kê trong Phần III của Phụ lục C mà một Bên chưa đề cập đến theo quy định của mục (d) ở trên.

Khi áp dụng các kỹ thuật tốt nhất hiện có và các phương thức tốt nhất về môi trường, các Bên cần phải cân nhắc đến hướng dẫn chung về các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu phát thải trong Phụ lục C và hướng dẫn về các kỹ thuật tốt nhất hiện có và các phương thức tốt nhất về môi trường, để được thông qua bởi quyết định của Hội nghị các Bên;

(f) Trong khuôn khổ của mục này và Phụ lục C:

(i) "Các kỹ thuật tốt nhất hiện có" có nghĩa là giai đoạn phát triển các hoạt động một cách hiệu quả và tiên tiến nhất và các phương pháp vận hành chúng mà chứng tỏ sự phù hợp mang tính thực tiễn của các kỹ thuật đặc thù làm cơ sở cho việc hạn chế phát thải để phòng ngừa và trong trường hợp không thể phòng ngừa thì nói chung phải giảm thiểu được phát thải các hóa chất được liệt kê trong Phần I của Phụ lục C cũng như tác động của chúng đến môi trường nói chung. Về vấn đề này:

(ii) "Các kỹ thuật" bao gồm cả công nghệ áp dụng lẫn cách thức thiết kế, xây dựng, bảo trì, vận hành và đóng cửa một cơ sở sản xuất;

(iii) Các kỹ thuật "hiện có" có nghĩa là các kỹ thuật mà người vận hành có khả năng tiếp cận và được phát triển ở quy mô cho phép thực hiện được trong ngành công nghiệp liên quan, dưới các điều kiện khả thi về mặt kinh tế và kỹ thuật, có cân nhắc đến chi phí và các ưu điểm; và

(iv) "Tốt nhất" có nghĩa là có hiệu quả nhất trong việc đạt được mức độ cao về bảo vệ môi trường nói chung;

(v) "Các phương thức tốt nhất về môi trường" là việc áp dụng kết hợp các biện pháp và chiến lược kiểm soát môi trường thích hợp nhất;

(vi) "Nguồn thải mới" là bất kỳ nguồn thải nào mới bắt đầu xây dựng hoặc cải tiến phần lớn trong thời gian ít nhất là 1 năm, sau ngày:

- Công ước có hiệu lực đối với Bên liên quan; hay

- Việc sửa đổi bổ sung Phụ lục C có hiệu lực đối với một Bên liên quan có nguồn thải buộc phải tuân theo các điều khoản quy định của Công ước do việc sửa đổi bổ sung phụ lục đó.

(g) Một Bên được phép áp dụng các giới hạn phát thải hoặc các tiêu chuẩn vậnhành để hoàn thành các cam kết của mình đối với việc áp dụng các kỹ thuật tốt nhất hiện có quy định theo mục này.

Công ước về chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (POP), 2001 Stockholm

  • Số hiệu: Khongso
  • Loại văn bản: Điều ước quốc tế
  • Ngày ban hành: 22/05/2002
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/01/1900
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH