Chương 3 Luật Phòng, chống mua bán người 2024
PHÁT HIỆN, XỬ LÝ HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN NGƯỜI
Điều 22. Tố cáo, tố giác, báo tin, kiến nghị khởi tố về hành vi vi phạm
1. Cá nhân có quyền và nghĩa vụ tố cáo, tố giác, báo tin về hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này với cơ quan Công an, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã), cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo, tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống mua bán người hoặc với bất kỳ cơ quan, tổ chức nào.
2. Cơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố cáo, tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố về hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này có trách nhiệm giải quyết theo thẩm quyền hoặc kịp thời thông báo, kiến nghị khởi tố với cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Phát hiện hành vi vi phạm thông qua hoạt động kiểm tra, thanh tra
1. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thường xuyên tự kiểm tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình; trường hợp phát hiện hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này thì kịp thời giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thông qua hoạt động kiểm tra, thanh tra chủ động phát hiện, kịp thời giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này.
Cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ phòng, chống mua bán người thông qua hoạt động nghiệp vụ có trách nhiệm sau đây:
1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan, áp dụng biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật để kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này tại địa bàn được phân công phụ trách;
2. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan theo quy định của pháp luật phục vụ cho việc phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi mua bán người;
3. Áp dụng biện pháp theo quy định của pháp luật để bảo vệ các đối tượng được quy định tại Điều 34 của Luật này;
4. Khi có căn cứ cho rằng một người bị mua bán thì áp dụng các biện pháp cần thiết để giải cứu.
1. Việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố hành vi phạm tội mua bán người được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
2. Việc giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
1. Người thực hiện hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn để dung túng, bao che, xử lý không đúng hoặc không xử lý hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Người giả mạo là nạn nhân ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật còn phải hoàn trả khoản kinh phí hỗ trợ đã nhận.
Luật Phòng, chống mua bán người 2024
- Số hiệu: 53/2024/QH15
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 28/11/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Thanh Mẫn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1529 đến số 1530
- Ngày hiệu lực: 01/07/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 4.
- Điều 5.
- Điều 6.
- Điều 7.
- Điều 8.
- Điều 9.
- Điều 10. Quản lý hoạt động kinh doanh, dịch vụ
- Điều 11. Quản lý hoạt động xuất nhập cảnh
- Điều 12. Trao đổi thông tin để quản lý hoạt động xuất nhập cảnh
- Điều 13. Lồng ghép nội dung phòng ngừa mua bán người vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội
- Điều 14. Quyền và trách nhiệm của cá nhân tham gia phòng ngừa mua bán người
- Điều 15. Trách nhiệm của gia đình tham gia phòng ngừa mua bán người
- Điều 16. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia phòng ngừa mua bán người
- Điều 17. Trách nhiệm phòng ngừa mua bán người trong tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở hoạt động kinh doanh, dịch vụ
- Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan báo chí, thông tấn tham gia phòng ngừa mua bán người
- Điều 19. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tham gia phòng ngừa mua bán người
- Điều 20. Trách nhiệm của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tham gia phòng ngừa mua bán người
- Điều 21. Trách nhiệm của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tham gia phòng ngừa mua bán người
- Điều 22. Tố cáo, tố giác, báo tin, kiến nghị khởi tố về hành vi vi phạm
- Điều 23. Phát hiện hành vi vi phạm thông qua hoạt động kiểm tra, thanh tra
- Điều 24. Phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm thông qua hoạt động nghiệp vụ phòng, chống tội phạm
- Điều 25. Giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hành vi phạm tội mua bán người, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người
- Điều 26. Xử lý vi phạm
- Điều 27. Tiếp nhận, xác minh người đến trình báo
- Điều 28. Tiếp nhận, xác minh nạn nhân được giải cứu
- Điều 29. Giải cứu, tiếp nhận, xác minh nạn nhân đang ở nước ngoài
- Điều 30. Tiếp nhận, xác minh nạn nhân từ nước ngoài trở về
- Điều 31. Tiếp nhận, xác minh, giải cứu và trao trả người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam
- Điều 32. Căn cứ để xác định nạn nhân
- Điều 33. Giấy tờ, tài liệu xác nhận nạn nhân và thẩm quyền cấp giấy tờ, tài liệu xác nhận nạn nhân
- Điều 34. Điều kiện và đối tượng được bảo vệ
- Điều 35. Biện pháp bảo vệ và thẩm quyền áp dụng
- Điều 36. Bảo vệ bí mật thông tin về nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân và người dưới 18 tuổi đi cùng
- Điều 37. Đối tượng và chế độ hỗ trợ
- Điều 38. Hỗ trợ nhu cầu thiết yếu
- Điều 39. Hỗ trợ y tế
- Điều 40. Hỗ trợ phiên dịch
- Điều 41. Hỗ trợ pháp luật, trợ giúp pháp lý
- Điều 42. Hỗ trợ chi phí đi lại
- Điều 43. Hỗ trợ tâm lý
- Điều 44. Hỗ trợ học văn hóa, học nghề, tư vấn, tạo điều kiện để có việc làm
- Điều 45. Trợ cấp khó khăn ban đầu, hỗ trợ vay vốn
- Điều 46. Cơ quan, tổ chức thực hiện việc hỗ trợ
- Điều 47. Cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân
- Điều 48. Nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống mua bán người
- Điều 49. Trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng, chống mua bán người
- Điều 50. Trách nhiệm của Bộ Công an
- Điều 51. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
- Điều 52. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Điều 53. Trách nhiệm của Bộ Y tế
- Điều 54. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao
- Điều 55. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
- Điều 56. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp