Chương 5 Luật Phòng, chống mua bán người 2024
HỖ TRỢ NẠN NHÂN, NGƯỜI ĐANG TRONG QUÁ TRÌNH XÁC ĐỊNH LÀ NẠN NHÂN
Điều 37. Đối tượng và chế độ hỗ trợ
1. Nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam được hưởng chế độ hỗ trợ sau đây:
a) Hỗ trợ nhu cầu thiết yếu;
b) Hỗ trợ y tế;
c) Hỗ trợ phiên dịch;
d) Hỗ trợ pháp luật;
đ) Trợ giúp pháp lý;
e) Hỗ trợ chi phí đi lại;
g) Hỗ trợ tâm lý;
h) Hỗ trợ học văn hóa;
i) Hỗ trợ học nghề, tư vấn, tạo điều kiện để có việc làm;
k) Trợ cấp khó khăn ban đầu, hỗ trợ vay vốn.
2. Người dưới 18 tuổi đi cùng nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam được hưởng chế độ hỗ trợ quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm h khoản 1 Điều này.
3. Người đang trong quá trình xác định là nạn nhân là công dân Việt Nam và người dưới 18 tuổi đi cùng đang ở nước ngoài được hưởng chế độ hỗ trợ quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm d khoản 1 Điều này.
Người đang trong quá trình xác định là nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam và người dưới 18 tuổi đi cùng ở trong nước được hưởng chế độ hỗ trợ quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 1 Điều này.
4. Nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân là người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam thì tùy từng trường hợp được hưởng chế độ hỗ trợ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và g khoản 1 Điều này.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 38. Hỗ trợ nhu cầu thiết yếu
Trong trường hợp cần thiết, nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân và người dưới 18 tuổi đi cùng được bố trí chỗ ở tạm thời, được hỗ trợ về ăn, mặc và các vật dụng cá nhân thiết yếu khác trên cơ sở điều kiện thực tế và đặc điểm về tín ngưỡng, tôn giáo, độ tuổi, giới tính, tình trạng sức khỏe, đặc điểm cá nhân của họ.
1. Nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân và người dưới 18 tuổi đi cùng được khám sức khỏe khi tiếp nhận, được sơ cứu, cấp cứu nếu họ bị thương tích, tổn hại sức khỏe; trong thời gian lưu trú tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân nếu cần được chăm sóc để phục hồi sức khỏe thì được hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
2. Nạn nhân chưa có bảo hiểm y tế thì được hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế trong năm đầu tiên kể từ khi họ được cơ quan có thẩm quyền xác nhận là nạn nhân.
1. Người đang trong quá trình xác định là nạn nhân và người dưới 18 tuổi đi cùng không biết, không hiểu tiếng Việt được hỗ trợ chi phí phiên dịch trong thời gian làm thủ tục xác minh là nạn nhân.
2. Nạn nhân và người dưới 18 tuổi đi cùng không biết, không hiểu tiếng Việt được hỗ trợ chi phí phiên dịch trong thời gian lưu trú tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân.
Điều 41. Hỗ trợ pháp luật, trợ giúp pháp lý
1. Nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân và người dưới 18 tuổi đi cùng được hỗ trợ pháp luật bằng hình thức tư vấn để phòng ngừa bị mua bán trở lại, tư vấn làm thủ tục đăng ký cư trú, hộ tịch, làm thẻ căn cước, nhận chế độ hỗ trợ.
2. Nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân và người dưới 18 tuổi đi cùng được trợ giúp pháp lý bằng các hình thức theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý đối với nội dung có liên quan đến vụ việc, vụ án mua bán người.
Điều 42. Hỗ trợ chi phí đi lại
Nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân và người dưới 18 tuổi đi cùng có nguyện vọng trở về nơi cư trú thì được hỗ trợ chi phí tiền tàu, xe đi lại trong nước và tiền ăn trong thời gian đi đường.
Nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân và người dưới 18 tuổi đi cùng được hỗ trợ để ổn định tâm lý trong thời gian không quá 03 tháng.
Điều 44. Hỗ trợ học văn hóa, học nghề, tư vấn, tạo điều kiện để có việc làm
1. Nạn nhân là người dưới 18 tuổi, người dưới 18 tuổi đi cùng nạn nhân nếu tiếp tục đi học thì được hỗ trợ tiền học phí, tiền mua sách giáo khoa và đồ dùng học tập trong năm học đầu tiên và năm liền kề kể từ khi được cơ quan có thẩm quyền xác nhận là nạn nhân.
2. Nạn nhân khi trở về nơi cư trú được xem xét hỗ trợ học nghề, tư vấn, tạo điều kiện để có việc làm ổn định cuộc sống.
Điều 45. Trợ cấp khó khăn ban đầu, hỗ trợ vay vốn
1. Nạn nhân khi trở về nơi cư trú được hỗ trợ một lần tiền trợ cấp khó khăn ban đầu.
2. Nạn nhân khi trở về nơi cư trú có nhu cầu vay vốn để sản xuất, kinh doanh được xem xét để Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay với các chính sách tín dụng ưu đãi theo quy định của pháp luật.
Điều 46. Cơ quan, tổ chức thực hiện việc hỗ trợ
1. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đã thực hiện việc tiếp nhận hỗ trợ nhu cầu thiết yếu, hỗ trợ phiên dịch, hỗ trợ y tế, hỗ trợ pháp luật theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Cơ quan Công an, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển đã thực hiện việc giải cứu, tiếp nhận hỗ trợ nhu cầu thiết yếu, hỗ trợ phiên dịch, hỗ trợ y tế.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã đã thực hiện việc tiếp nhận hỗ trợ nhu cầu thiết yếu, hỗ trợ y tế, hỗ trợ pháp luật.
5. Cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân thực hiện hỗ trợ nhu cầu thiết yếu, hỗ trợ tâm lý, hỗ trợ y tế, hỗ trợ phiên dịch, hỗ trợ học văn hóa, học nghề, tư vấn việc làm trong thời gian lưu trú tại cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân.
6. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý thực hiện trợ giúp pháp lý.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 47. Cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân
1. Cơ sở trợ giúp xã hội công lập thực hiện các nhiệm vụ sau đây trong việc hỗ trợ nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân và người dưới 18 tuổi đi cùng:
a) Tiếp nhận và bố trí nơi lưu trú; lập hồ sơ quản lý trong thời gian lưu trú tại cơ sở trợ giúp xã hội;
b) Thực hiện chế độ hỗ trợ theo quy định tại khoản 5 Điều 46 của Luật này;
c) Giáo dục kỹ năng sống;
d) Đánh giá khả năng hòa nhập cộng đồng của nạn nhân, cung cấp thông tin về chính sách, chế độ, hỗ trợ nạn nhân tại cộng đồng;
đ) Cung cấp thông tin cần thiết cho cơ quan có thẩm quyền để đấu tranh phòng, chống mua bán người;
e) Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trong việc xác minh nạn nhân;
g) Phối hợp với trung tâm trợ giúp pháp lý để thực hiện trợ giúp pháp lý.
Luật Phòng, chống mua bán người 2024
- Số hiệu: 53/2024/QH15
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 28/11/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Thanh Mẫn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1529 đến số 1530
- Ngày hiệu lực: 01/07/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 4.
- Điều 5.
- Điều 6.
- Điều 7.
- Điều 8.
- Điều 9.
- Điều 10. Quản lý hoạt động kinh doanh, dịch vụ
- Điều 11. Quản lý hoạt động xuất nhập cảnh
- Điều 12. Trao đổi thông tin để quản lý hoạt động xuất nhập cảnh
- Điều 13. Lồng ghép nội dung phòng ngừa mua bán người vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội
- Điều 14. Quyền và trách nhiệm của cá nhân tham gia phòng ngừa mua bán người
- Điều 15. Trách nhiệm của gia đình tham gia phòng ngừa mua bán người
- Điều 16. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia phòng ngừa mua bán người
- Điều 17. Trách nhiệm phòng ngừa mua bán người trong tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở hoạt động kinh doanh, dịch vụ
- Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan báo chí, thông tấn tham gia phòng ngừa mua bán người
- Điều 19. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tham gia phòng ngừa mua bán người
- Điều 20. Trách nhiệm của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tham gia phòng ngừa mua bán người
- Điều 21. Trách nhiệm của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tham gia phòng ngừa mua bán người
- Điều 22. Tố cáo, tố giác, báo tin, kiến nghị khởi tố về hành vi vi phạm
- Điều 23. Phát hiện hành vi vi phạm thông qua hoạt động kiểm tra, thanh tra
- Điều 24. Phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm thông qua hoạt động nghiệp vụ phòng, chống tội phạm
- Điều 25. Giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hành vi phạm tội mua bán người, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người
- Điều 26. Xử lý vi phạm
- Điều 27. Tiếp nhận, xác minh người đến trình báo
- Điều 28. Tiếp nhận, xác minh nạn nhân được giải cứu
- Điều 29. Giải cứu, tiếp nhận, xác minh nạn nhân đang ở nước ngoài
- Điều 30. Tiếp nhận, xác minh nạn nhân từ nước ngoài trở về
- Điều 31. Tiếp nhận, xác minh, giải cứu và trao trả người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam
- Điều 32. Căn cứ để xác định nạn nhân
- Điều 33. Giấy tờ, tài liệu xác nhận nạn nhân và thẩm quyền cấp giấy tờ, tài liệu xác nhận nạn nhân
- Điều 34. Điều kiện và đối tượng được bảo vệ
- Điều 35. Biện pháp bảo vệ và thẩm quyền áp dụng
- Điều 36. Bảo vệ bí mật thông tin về nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân và người dưới 18 tuổi đi cùng
- Điều 37. Đối tượng và chế độ hỗ trợ
- Điều 38. Hỗ trợ nhu cầu thiết yếu
- Điều 39. Hỗ trợ y tế
- Điều 40. Hỗ trợ phiên dịch
- Điều 41. Hỗ trợ pháp luật, trợ giúp pháp lý
- Điều 42. Hỗ trợ chi phí đi lại
- Điều 43. Hỗ trợ tâm lý
- Điều 44. Hỗ trợ học văn hóa, học nghề, tư vấn, tạo điều kiện để có việc làm
- Điều 45. Trợ cấp khó khăn ban đầu, hỗ trợ vay vốn
- Điều 46. Cơ quan, tổ chức thực hiện việc hỗ trợ
- Điều 47. Cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân
- Điều 48. Nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống mua bán người
- Điều 49. Trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng, chống mua bán người
- Điều 50. Trách nhiệm của Bộ Công an
- Điều 51. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
- Điều 52. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Điều 53. Trách nhiệm của Bộ Y tế
- Điều 54. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao
- Điều 55. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
- Điều 56. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp