Điều 60 Luật Phòng, chống mua bán người 2024
Điều 60. Tương trợ tư pháp trong phòng, chống mua bán người
Việc tương trợ tư pháp trong phòng, chống mua bán người giữa Việt Nam và nước có liên quan được thực hiện trên cơ sở điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước đó cùng là thành viên hoặc trên nguyên tắc có đi có lại, phù hợp với pháp luật của Việt Nam, pháp luật và tập quán quốc tế.
Luật Phòng, chống mua bán người 2024
- Số hiệu: 53/2024/QH15
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 28/11/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Thanh Mẫn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1529 đến số 1530
- Ngày hiệu lực: 01/07/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 4.
- Điều 5.
- Điều 6.
- Điều 7.
- Điều 8.
- Điều 9.
- Điều 10. Quản lý hoạt động kinh doanh, dịch vụ
- Điều 11. Quản lý hoạt động xuất nhập cảnh
- Điều 12. Trao đổi thông tin để quản lý hoạt động xuất nhập cảnh
- Điều 13. Lồng ghép nội dung phòng ngừa mua bán người vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội
- Điều 14. Quyền và trách nhiệm của cá nhân tham gia phòng ngừa mua bán người
- Điều 15. Trách nhiệm của gia đình tham gia phòng ngừa mua bán người
- Điều 16. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia phòng ngừa mua bán người
- Điều 17. Trách nhiệm phòng ngừa mua bán người trong tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở hoạt động kinh doanh, dịch vụ
- Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan báo chí, thông tấn tham gia phòng ngừa mua bán người
- Điều 19. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tham gia phòng ngừa mua bán người
- Điều 20. Trách nhiệm của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tham gia phòng ngừa mua bán người
- Điều 21. Trách nhiệm của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tham gia phòng ngừa mua bán người
- Điều 22. Tố cáo, tố giác, báo tin, kiến nghị khởi tố về hành vi vi phạm
- Điều 23. Phát hiện hành vi vi phạm thông qua hoạt động kiểm tra, thanh tra
- Điều 24. Phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm thông qua hoạt động nghiệp vụ phòng, chống tội phạm
- Điều 25. Giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hành vi phạm tội mua bán người, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người
- Điều 26. Xử lý vi phạm
- Điều 27. Tiếp nhận, xác minh người đến trình báo
- Điều 28. Tiếp nhận, xác minh nạn nhân được giải cứu
- Điều 29. Giải cứu, tiếp nhận, xác minh nạn nhân đang ở nước ngoài
- Điều 30. Tiếp nhận, xác minh nạn nhân từ nước ngoài trở về
- Điều 31. Tiếp nhận, xác minh, giải cứu và trao trả người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam
- Điều 32. Căn cứ để xác định nạn nhân
- Điều 33. Giấy tờ, tài liệu xác nhận nạn nhân và thẩm quyền cấp giấy tờ, tài liệu xác nhận nạn nhân
- Điều 34. Điều kiện và đối tượng được bảo vệ
- Điều 35. Biện pháp bảo vệ và thẩm quyền áp dụng
- Điều 36. Bảo vệ bí mật thông tin về nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân và người dưới 18 tuổi đi cùng
- Điều 37. Đối tượng và chế độ hỗ trợ
- Điều 38. Hỗ trợ nhu cầu thiết yếu
- Điều 39. Hỗ trợ y tế
- Điều 40. Hỗ trợ phiên dịch
- Điều 41. Hỗ trợ pháp luật, trợ giúp pháp lý
- Điều 42. Hỗ trợ chi phí đi lại
- Điều 43. Hỗ trợ tâm lý
- Điều 44. Hỗ trợ học văn hóa, học nghề, tư vấn, tạo điều kiện để có việc làm
- Điều 45. Trợ cấp khó khăn ban đầu, hỗ trợ vay vốn
- Điều 46. Cơ quan, tổ chức thực hiện việc hỗ trợ
- Điều 47. Cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân
- Điều 48. Nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống mua bán người
- Điều 49. Trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng, chống mua bán người
- Điều 50. Trách nhiệm của Bộ Công an
- Điều 51. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
- Điều 52. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Điều 53. Trách nhiệm của Bộ Y tế
- Điều 54. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao
- Điều 55. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
- Điều 56. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp