Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 4829 : 2001

VI SINH VẬT HỌC – HƯỚNG DẪN CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP PHÁT HIỆN SALMONELLA

Microbiology - General guidance on methods for the detection of Salmonella

Cảnh báo - Để bảo vệ sức khoẻ cho nhân viên phòng thí nghiệm, các phép thử phát hiện Salmonella chỉ được tiến hành trong các phòng thí nghiệm được trang bị đầy đủ, dưới sự kiểm soát của cán bộ vi sinh vật có kỹ năng, và phải hết sức cẩn thận khi thải loại các vật liệu đã cấy mẫu.

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này đưa ra hướng dẫn chung về phương pháp phát hiện Salmonella.

Giới hạn của phương pháp được trình bày trong phần giới thiệu. Tiêu chuẩn này áp dụng cho thực phẩm hoặc thức ăn chăn nuôi.

Nhiệt độ nuôi cấy (35oC hoặc 37°C) sẽ do các bên có liên quan thoả thuận và phải được quy định trong báo cáo thử nghiệm.

2. Tiêu chuẩn viện dẫn

TCVN 4881 : 1989 (ISO 6887: 1983), Vi sinh vật học - Hướng dẫn chung về cách pha chế các dung dịch pha loãng để kiểm nghiệm vi sinh vật.

TCVN 6404 : 1998 (ISO 7218: 1997), Vi sinh vật trong thực phẩm và trong thức ăn gia súc - Nguyên tắc chung về kiểm tra vi sinh vật.

3. Định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này áp dụng các định nghĩa sau:

3.1. Salmonella (Salmonella): Vi sinh vật hình thành các khuẩn lạc điển hình trên môi trường đặc chọn lọc, có những đặc tính sinh hoá và huyết thanh học như được mô tả khi thử nghiệm được tiến hành theo tiêu chuẩn này.

3.2 Phát hiện Salmonella (detection of Salmonella): Xác định sự có mặt hay không của những vi sinh vật này trong một lượng mẫu cụ thể, khi phép thử được tiến hành phù hợp với tiêu chuẩn này.

4. Nguyên tắc

Việc phát hiện Salmonella phải qua bốn giai đoạn nối tiếp nhau (xem phụ lục A).

Chú thích 1 - Salmonella có thể hiện diện với số lượng nhỏ và thường kèm theo một lượng khá lớn các vi sinh vật thuộc họ Enterobacteriaceae hoặc họ khác. Vì vậy, việc tăng sinh chọn lọc là cần thiết; ngoài ra, quá trình tiền tăng sinh thường là cần thiết cho việc phát hiện Salmonella đã bị yếu hay bị suy giảm có trong mẫu thử.

4.1. Tiền tăng sinh trong môi trường lỏng không chọn lọc

Cấy phần mẫu thử vào nước pepton có đệm (cũng dùng để pha loãng) và nuôi ở nhiệt độ 35oC hoặc 37oC (theo thoả thuận) trong 16 h - 20 h.

4.2. Tăng sinh trong môi trường lỏng chọn lọc

Cấy chất nuôi cấy thu được ở 4.1 vào môi trường magie clorua/lục malachit và môi trường selenit/ xystin.

Ủ môi trường magie clorua/ lục malachit ở 42oC trong 24 h và môi trường selenit/xystin ở 35oC hoặc 37oC (theo thoả thuận) trong 24 h và thêm 24 h nữa.

4.3. Cấy lên đĩa thạch và nhận dạng

Từ chất nuôi cấy thu được ở 4.2, cấy vào hai môi trường đặc chọn lọc sau:

- môi trường thạch đỏ phenol/lục sáng, ngoại trừ trường hợp có tiêu chuẩn cụ thể đối với sản phẩm cần thử, hoặc vì những mục đích khác (ví dụ: phân lập Salmonella đường lactoza dương tính) yêu cầu phải thay thế một môi trường nào đó làm môi trường bắt buộc.

- bất kì môi trường đặc chọn lọc nào khác (xem 5.2. 4.2).

Ủ ở nhiệt độ 35oC hoặc 37oC (theo thoả thuận) và kiểm tra sau 24 h, và nếu cần, sau 48 h để kiểm tra sự có mặt của các khuẩn lạc có các đặc trưng được coi là Salmonella giả định.

4.4. Phép thử khẳng định

Cấy truyền các khuẩn lạc Salmonella giả định được nuôi trên đĩa như mô tả trong 4.3 và tiến hành thử khẳng định bằng các phép thử sinh hoá và huyết thanh học thích hợp.

5. Môi trường nuôi cấy, thuốc thử và huyết thanh

5.1. Khái quát

Về thực hành phòng thí

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4829:2001 về Vi sinh vật học - Hướng dẫn chung về phương pháp phát hiện Salmonella do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành

  • Số hiệu: TCVN4829:2001
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 28/12/2001
  • Nơi ban hành: Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản