ĐẤT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ ẨM CỦA ĐẤT TẠI HIỆN TRƯỜNG
(Field test method for detemination of moisture content of soil)
1.1. Tiêu chuẩn này đưa ra phương pháp xác định độ ẩm của đất tại hiện trường, áp dụng trong khảo sát địa chất cho xây dựng công trình thủy lợi.
1.2. Tiêu chuẩn này áp dụng cho các loại đất hạt mịn và đất hạt thô có lượng chứa không quá 5% vật chất hữu cơ. Cũng có thể áp dụng cho đất có chứa 5% đến 10% vật chất hữu cơ, nhưng cần ghi chú trong báo cáo thí nghiệm và lấy mẫu đưa về thí nghiệm ở trong phòng theo tiêu chuẩn 14 TCN 125 - 2002 để có cơ sở chỉnh lý khi cần.
1.3. Thuật ngữ
Độ ấm của đất, ký hiệu là W, là tỷ số giữa khối lượng nước có trong đất (mW) và khối lượng thể tích rắn của đất (ms), tính bằng phần trăm (%):
1.4. Các phương pháp
1.4.1. Phương pháp đốt khô đất bằng cồn: áp dụng cho các loại đất hạt mịn và đất cát không chứa sỏi sạn (các hạt nằm lại trên mắt sàng 2mm).
1.4.2. Phương pháp rang khô đất trên bếp ga: áp dụng cho các loại đất hạt mịn chứa nhiều hạt thô và các đất hạt thô.
1.5. Yêu cầu mẫu thí nghiệm: phải đảm bảo đại diện cho đất được nghiên cứu.
2. XÁC ĐỊNH ĐỘ ẨM CỦA ĐẤT THEO PHƯƠNG PHÁP ĐỐT KHÔ ĐẤT BẰNG CỒN
2.1. Giới thiệu
Phương pháp này áp dụng cho các loại đất ở điều 1.4.1, làm khô đất bằng cách đốt cồn để xác định khối lượng của nước đó trong mẫu đất thí nghiệm. Từ đó, tính toán được độ ẩm của đất.
2.2. Thiết bị, dụng cụ
2.2.1. Cần có độ chính xác đến 0,01g, được đặt trong tủ kính để chắn gió.
2.2.2. Các hộp bằng nhôm hoặc thép không gỉ, có nắp đậy kín, có đường kính khoảng 40mm và chiều cao khoảng 30mm, được đánh cùng một số ở nắp hộp và thân hộp; rửa sạch, sấy khô và xác định khối lượng hộp chính xác đến 0,01g trước khi dùng.
2.2.3. Bình hút ẩm có chất hút ẩm là Silicagen khan kèm theo.
2.3.4. Cồn 96o, đốt cháy hết không còn nước; ống nhỏ giọt.
2.2.5. Dụng cụ đào đất. Khay đựng đất. Dao cắt đất. Thìa xúc. Kim bằng thép có đường kính 1,5 đến 2mm, dài khoảng 70 đến 100mm, đầu nhọn, dùng để xới đất trong hộp nhôm khi đốt khô. Đĩa men để đặt hộp nhôm đựng mẫu khi đốt khô, kèm theo đai chắn gió phù hợp và các dụng cụ thông thường khác.
2.3. Quy trình
2.3.1. Đào đất cần xác định độ ẩm hoặc lấy từ mẫu đất ngay sau khi đã được xác định khối lượng thể tích tự nhiên tại hiện trường, làm vụn đất (nếu cần), trộn đều rồi lấy ra 2 mẫu đồng thời để xác định độ ẩm sao cho đảm bảo đại diện, đựng mỗi mẫu vào một hộp nhôm, rồi đậy nắp hộp. Khối lượng mỗi mẫu khoảng 15g đến 20g đối với đất sét và đất bụi, khoảng 20g đến 25g đối với đất cát;
Dùng khăn khô và sạch để lau sạch các mặt ngoài hộp, ghi số hiệu của từng hộp vào sổ thí nghiệm, rồi cân khối của hộp và đất trong đó chính xác đến 0,01g. Chú ý điều chỉnh cân đảm bảo thăng bằng trước khi sử dụng.
2.3.2. Mở nắp các hộp chứa mẫu, nắp của hộp nào đặt dưới hộp đó để tránh nhầm lẫn, rồi để vào đĩa men và đặt lên chỗ bằng phẳng, chụp đai chắn gió. Dùng kim kim loại để chọc làm tơi vụn đất trong hộp, trong thao tác này và các thao tác tiếp theo cần cẩn thận không được làm rơi vãi hao hụt mất đất.
2.3.3. Dùng ống nhỏ giọt để chế cồn vào đất cho đến khi đất ngập trong cồn. Chờ vài phút để còn tẩm ướt hoàn toàn đất trong hộp, rồi châm lửa đốt cồn trong hộp. Cần chú ý theo dõi, không được để đất bị bắn ra ngoài. Khi đất đã se mặt, thỉnh thoảng dùng kim để xới tơi đất làm cho cồn ở đáy hộp được cháy hết mà không làm rơi vãi mất đất. Khi ngọn lửa đã tắt hẳn, chờ vài ba phút cho đất nguội bớt;
Để xem đầy đủ nội dung Tiêu chuẩn/Quy chuẩn và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
Tiêu chuẩn ngành 14TCN 150:2006 về đất xây dựng công trình thủy lợi - phương pháp xác định độ ẩm của đất tại hiện trường do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 14TCN150:2006
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn ngành
- Ngày ban hành: 01/01/2006
- Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Không có
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực:
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực