Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 4195 : 1995

ĐẤT XÂY DỰNG - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG RIÊNG TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
Soil - Method of laboratoly determination of specifc weight

Tiêu chuẩn này quy định các phương pháp xác định khối lượng riêng của đất loại cát và đất loại sét trong phòng thí nghiệm dùng cho xây dựng.

1. Quy định chung

1.1. Khối lượng riêng của đất (r) là khối lượng của một đơn vị thể tích phần hạt cứng, khô tuyệt đối xếp chặt sít không lỗ rỗng.

Về mặt trị số, khối lượng nêng bằng tỉ sồ giữa khối lượng phần hạt cứng của mẫu đất sấy khô đến khối lượng không đổi ở nhiệt độ từ 100 đến 1050C với thể tích của chính phần hạt cứng đó, được xác định theo công thức (1):

Trong đó:

mh - khối lượng phần hạt cứng của mẫu, tính bằng gam;

Vh - thể tích phần hạt cứng của mẫu, tính bằng centimét khối.

Chú thích: Khối lượng riêng phụ thuộc chủ yếu vào thành phần khoáng vật của đất. Giá trị này tăng lên trong đất chứa nhiều khoáng vật nặng. Để phỏng tính, có thể dùng khối lượng riêng của đất cát bằng 2,66; đất cát pha: 2,70, đất sét pha: 2,71 và đất sét: 2,74.

1.2. Để xác định khối lượng riêng của đất không chứa muối, phải dùng nước cất; để xác định khối lượng riêng của đất có chứa muối phải dùng dầu hỏa.

Chú thích: Dầu hỏa dùng để thử phải được lọc sạch và khử nước. Để khử nước trong dầu hỏa, tiến hành khuấy lắc nó với chất hút ẩm silicagen đã được nung trước trong lò nung cách lửa ở nhiệt độ 500C trong thời gian 4 giờ; cứ một lít dầu hỏa gần 250g silicagen. Khối lượng riêng của dầu hoả phải được xác định trước bằng tỉ trọng kế.

1.3. Phép cân để xác định khối lượng riêng phải được tiến hành trên cân kĩ thuật với độ chính xác đến 0,01g.

1.4. Đối với mỗi mẫu đất cần tiến hành hai lần thử song song. Chênh lệch kết quả giữa hai lần thử song song không được lớn hơn 0,02 g/cm3.

Lấy trị số trung bình của hai lần thí nghiệm song song làm khối lượng riêng của mẫu đất

2. Vật liệu và thiết bị thí nghiệm

Để xác định khối lượng nêng của đất cần dùng những thiết bị và vật ltệu chính sau đây:

- Nước cất;

- Dầu hỏa đã được chuẩn bị theo chú thích ở Điều 1.2;

- Cân kĩ thuật có độ chính xác đến 0,01 g;

- Bình tỉ trọng có dung tích không nhỏ hơn 100cm3;

- Cối sứ và chày sứ hoặc cối đồng và chày đồng;

- Rây có lưới N02 (kích thước lỗ rây 2mm);

- Bếp cát;

- Tủ sấy điều chỉnh được nhiệt độ;

- Bơm chân không có cả bình hút chân không;

- Tỉ trọng kế;

- Phễu nhỏ;

- Thiết bị ổn nhiệt;

- Cốc nhỏ hoặc hộp nhôm có nắp.

3. Các phương pháp thí nghiệm

3.1. Xác định khối lượng riêng của đất không chứa muối

3.1.1. Chuẩn bị mẫu đất thí nghiệm

a) Đất để thí nghiệm được hong khô gió rồi đem nghiền sơ bộ cho tơi vụn. Bằng phương pháp chia tư, lấy khoảng 100 đến 200g đất cho vào cối sứ hoặc cối đồng và dùng chày sứ hoặc chày đồng (đối với đất chứa dăm sạn), nghiền nhỏ.

Đem đất đã nghiền cho qua rây N02; phần còn lại trên rây tiếp tục làm như trên.

b) Sau khi tất cả đất đã lọt qua rây N02, lấy khoảng 15g, dùng phễu nhỏ cho vào bình tỉ trọng có dung tích 100cm3, đã biết trước khối lượng và đã được sấy khô, để xác định khối lượng riêng.

Đồng thời, cũng lấy đất dưới rây cho vào hai cốc nhỏ để xác định độ hút ẩm của đất.

Chú thích:

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4195:1995 về đất xây dựng - phương pháp xác định khối lượng riêng trong phòng thí nghiệm

  • Số hiệu: TCVN4195:1995
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/1995
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 05/11/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản