Chương 7 Thông tư 35/2018/TT-BCT quy định về nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính
Điều 41. Trách nhiệm thực hiện
1. Tổng cục trưởng có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính của lực lượng Quản lý thị trường theo quy định của pháp luật và Thông tư này;
b) Tham mưu, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ hằng năm của Tổng cục Quản lý thị trường;
c) Phê duyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ hằng năm của các Cục nghiệp vụ, Cục cấp tỉnh;
d) Chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra lực lượng Quản lý thị trường trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính, các biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật và Thông tư này;
đ) Thực hiện chế độ báo cáo với Bộ trưởng Bộ Công Thương tình hình, kết quả công tác kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính, các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường theo quy định;
e) Đề xuất với Bộ trưởng Bộ Công Thương các biện pháp tổ chức thực hiện hoặc sửa đổi, bổ sung Thông tư này khi cần thiết.
2. Cục trưởng có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật và Thông tư này;
b) Tổ chức thực hiện văn bản chỉ đạo kiểm tra của cấp có thẩm quyền hoặc phối hợp với Cục nghiệp vụ, Cục cấp tỉnh của địa phương khác để kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính khi được yêu cầu;
c) Phê duyệt kế hoạch chuyên đề của các đơn vị trực thuộc;
d) Chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các Đội Quản lý thị trường trực thuộc trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính, các biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật và quy định của Thông tư này;
đ) Thực hiện chế độ báo cáo với Tổng cục trưởng tình hình, kết quả công tác kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính của đơn vị mình theo quy định.
3. Vụ trưởng Vụ Thanh tra Kiểm tra có trách nhiệm:
a) Tham mưu cho Tổng cục trưởng chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra lực lượng Quản lý thị trường trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính, biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật và Thông tư này;
b) Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính, biện pháp nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục Quản lý thị trường;
c) Kiến nghị, đề xuất xử lý đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và biện pháp nghiệp vụ của Quản lý thị trường.
4. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính, biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật và Thông tư này;
b) Thực hiện chế độ báo cáo với Cục trưởng cấp trên trực tiếp tình hình, kết quả công tác kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính, biện pháp nghiệp vụ trên địa bàn hoặc theo lĩnh vực được giao.
4. Các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính của Quản lý thị trường có trách nhiệm:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường;
b) Phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường;
c) Phối hợp tổ chức thực hiện các quyết định kiểm tra, quyết định khám, quyết định xử phạt và các quyết định khác của người đứng đầu cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường có thẩm quyền.
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 26 tháng 11 năm 2018.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 09/2013/TT-BCT ngày 02 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về hoạt động kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường, Thông tư số 24/2009/TT-BCT ngày 24 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về công tác quản lý địa bàn của cơ quan Quản lý thị trường.
3. Ban hành kèm theo Thông tư này mẫu Sổ nhật ký công tác của Quản lý thị trường.
4. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường, Cục trưởng Cục nghiệp vụ, Cục trưởng Cục cấp tỉnh, Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Công Thương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này./.
Thông tư 35/2018/TT-BCT quy định về nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính
- Điều 4. Kế hoạch kiểm tra
- Điều 5. Xây dựng, phê duyệt hoặc ban hành kế hoạch kiểm tra của Tổng cục Quản lý thị trường
- Điều 6. Xây dựng, phê duyệt hoặc ban hành kế hoạch kiểm tra của Cục nghiệp vụ, Cục cấp tỉnh
- Điều 7. Thực hiện kế hoạch kiểm tra
- Điều 8. Thông tin về hành vi vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật để kiểm tra đột xuất
- Điều 9. Tiếp nhận và xử lý thông tin
- Điều 10. Báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh thông tin
- Điều 11. Xử lý kết quả thẩm tra, xác minh thông tin
- Điều 12. Đề xuất kiểm tra
- Điều 13. Phương án kiểm tra
- Điều 14. Ban hành quyết định kiểm tra
- Điều 15. Trách nhiệm của người ban hành quyết định kiểm tra
- Điều 16. Thành phần Đoàn kiểm tra và người tham gia giúp việc Đoàn kiểm tra
- Điều 17. Thực hiện quyết định kiểm tra
- Điều 18. Xử lý trường hợp phát sinh khi đang thực hiện quyết định kiểm tra tại nơi kiểm tra
- Điều 19. Lập biên bản kiểm tra
- Điều 20. Lập Biên bản vi phạm hành chính
- Điều 21. Xử lý kết quả kiểm tra
- Điều 22. Thu thập, thẩm tra, xác minh để bổ sung tài liệu, chứng cứ
- Điều 23. Xử lý kết quả thẩm tra, xác minh vụ việc kiểm tra
- Điều 24. Xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 25. Thủ tục chuyển giao vụ việc vi phạm hành chính cho cơ quan có thẩm quyền của ngành khác
- Điều 26. Thủ tục trình vụ việc vi phạm hành chính trong nội bộ cơ quan Quản lý thị trường
- Điều 27. Thủ tục tiếp nhận, thụ lý vụ việc vi phạm hành chính do cơ quan nhà nước khác chuyển giao cho cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường
- Điều 28. Thủ tục trình Ủy ban nhân dân các cấp
- Điều 29. Lập, chỉnh lý, lưu trữ hồ sơ kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính
- Điều 30. Bảo mật thông tin
- Điều 31. Quy định chung về áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính
- Điều 32. Đề xuất khám
- Điều 33. Phương án khám
- Điều 34. Ban hành quyết định khám
- Điều 35. Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định khám
- Điều 36. Áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính