Chương 4 Thông tư 35/2018/TT-BCT quy định về nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VỤ VIỆC VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 14. Ban hành quyết định kiểm tra
1. Việc kiểm tra phải có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền. Trừ trường hợp khẩn cấp quy định tại
2. Nội dung kiểm tra của quyết định kiểm tra phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Đúng với phạm vi kiểm tra được quy định tại Điều 17 Pháp lệnh Quản lý thị trường;
b) Đúng với thẩm quyền, địa bàn hoặc lĩnh vực kiểm tra được giao;
c) Đúng đối tượng, nội dung kiểm tra ghi trong kế hoạch kiểm tra hoặc phương án kiểm tra được xây dựng, phê duyệt hoặc ban hành theo quy định tại Thông tư này;
d) Đúng với thông tin về hành vi vi phạm hành chính đã tiếp nhận trong trường hợp khẩn cấp được quy định tại
3. Việc quyết định thành lập Đoàn kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Pháp lệnh Quản lý thị trường được thể hiện trong nội dung của quyết định kiểm tra.
Điều 15. Trách nhiệm của người ban hành quyết định kiểm tra
1. Trực tiếp hoặc cử công chức Quản lý thị trường có đủ tiêu chuẩn làm Trưởng Đoàn kiểm tra để thực hiện quyết định kiểm tra và thực hiện các quy định tại Điều 26 Pháp lệnh Quản lý thị trường.
2. Trực tiếp hoặc giao cho Trưởng Đoàn kiểm tra ghi rõ họ tên, biển hiệu của thành viên Đoàn kiểm tra và các nội dung kiểm tra vào Sổ nhật ký công tác của cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường trước khi thực hiện quyết định kiểm tra.
Điều 16. Thành phần Đoàn kiểm tra và người tham gia giúp việc Đoàn kiểm tra
1. Thành phần Đoàn kiểm tra gồm có:
a) Trưởng Đoàn kiểm tra là công chức Quản lý thị trường đáp ứng quy định tại điểm b khoản này và có Thẻ kiểm tra thị trường đang còn hiệu lực.
b) Thành viên của Đoàn kiểm tra là công chức Quản lý thị trường đáp ứng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 23 Pháp lệnh Quản lý thị trường;
c) Người thuộc cơ quan chức năng có thẩm quyền khác được cử tham gia phối hợp đối với việc kiểm tra có nội dung liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước của nhiều ngành, lĩnh vực được quy định tại khoản 2 Điều 36 Pháp lệnh Quản lý thị trường.
2. Trong trường hợp cần thiết, người ban hành quyết định kiểm tra phân công người thuộc thẩm quyền quản lý của mình tham gia giúp việc cho Đoàn kiểm tra. Những người được cử tham gia giúp việc Đoàn kiểm tra có trách nhiệm thực hiện các công việc theo sự phân công của Trưởng Đoàn kiểm tra và không được trực tiếp tham gia các hoạt động có liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính.
3. Danh sách người tham gia giúp việc cho Đoàn kiểm tra, người thuộc cơ quan chức năng có thẩm quyền khác được cử tham gia phối hợp được thể hiện trong quyết định kiểm tra.
4. Trường hợp Trưởng Đoàn kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đột ngột bị tai nạn, chết, mất tích, mất năng lực hành vi, bị đình chỉ công tác hoặc vì lý do khách quan khác dẫn đến không thể tiếp tục thực hiện hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính, người ban hành quyết định kiểm tra xử lý như sau:
a) Trường hợp đang thực hiện quyết định kiểm tra tại nơi kiểm tra, người ban hành quyết định kiểm tra thực hiện theo quy định tại
b) Trường hợp đã lập xong biên bản kiểm tra hoặc vụ việc thực hiện theo quyết định khám thì người ban hành quyết định kiểm tra hoặc quyết định khám ban hành quyết định thay thế Trưởng Đoàn kiểm tra;
c) Trường hợp người đứng đầu cơ quan, đơn vị đồng thời là Trưởng Đoàn kiểm tra thì người được bổ nhiệm thay thế hoặc người được giao phụ trách cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường đã ban hành quyết định kiểm tra, quyết định khám ban hành quyết định thay thế Trưởng Đoàn kiểm tra.
Điều 17. Thực hiện quyết định kiểm tra
1. Quyết định kiểm tra được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Pháp lệnh Quản lý thị trường.
2. Khi bắt đầu tiến hành kiểm tra, Trưởng Đoàn kiểm tra phải tiến hành các thủ tục sau:
a) Xuất trình Thẻ kiểm tra thị trường và công bố quyết định kiểm tra với tổ chức, cá nhân được kiểm tra hoặc người đại diện của tổ chức, cá nhân được kiểm tra;
b) Thông báo cho tổ chức, cá nhân được kiểm tra hoặc người đại diện của tổ chức, cá nhân được kiểm tra về thành phần Đoàn kiểm tra, người tham gia giúp việc của Đoàn kiểm tra và người chứng kiến nếu có;
c) Yêu cầu tổ chức, cá nhân được kiểm tra hoặc người đại diện của tổ chức, cá nhân được kiểm tra chấp hành quyết định kiểm tra của người có thẩm quyền và làm việc với Đoàn kiểm tra;
d) Trường hợp tổ chức, cá nhân được kiểm tra không có người đại diện, cá nhân không có mặt tại nơi kiểm tra thì Đoàn kiểm tra tiến hành công bố quyết định kiểm tra trước đại diện Ủy ban nhân dân hoặc đại diện cơ quan công an cấp xã và người chứng kiến. Đoàn kiểm tra tiến hành việc kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24 Pháp lệnh Quản lý thị trường.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn kiểm tra, trách nhiệm của Trưởng Đoàn kiểm tra, thành viên Đoàn kiểm tra được thực hiện theo quy định tại Điều 24, Điều 25 Pháp lệnh Quản lý thị trường.
4. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 30 và Điều 31 Pháp lệnh Quản lý thị trường.
Điều 18. Xử lý trường hợp phát sinh khi đang thực hiện quyết định kiểm tra tại nơi kiểm tra
1. Các trường hợp phát sinh khi đang thực hiện quyết định kiểm tra:
a) Khi phát hiện tổ chức, cá nhân được kiểm tra có hành vi vi phạm pháp luật hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật ngoài nội dung kiểm tra ghi trong quyết định kiểm tra cần phải tiến hành kiểm tra làm rõ;
b) Thay đổi về thời hạn kiểm tra;
c) Thay đổi về Trưởng Đoàn kiểm tra hoặc thành viên Đoàn kiểm tra.
2. Trình tự, thủ tục xử lý nội dung phát sinh như sau:
a) Đoàn kiểm tra phải có báo cáo bằng văn bản, tin nhắn hoặc thư điện tử đề xuất người ban hành quyết định kiểm tra sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể trong quyết định kiểm tra đã được ban hành;
b) Báo cáo và quyết định sửa đổi, bổ sung quyết định kiểm tra phải nêu rõ lý do sửa đổi, bổ sung;
c) Đoàn kiểm tra chỉ được tiến hành kiểm tra đối với nội dung kiểm tra đã được sửa đổi, bổ sung sau khi có quyết định sửa đổi, bổ sung quyết định kiểm tra của người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra.
Điều 19. Lập biên bản kiểm tra
1. Căn cứ kết quả kiểm tra, Trưởng Đoàn kiểm tra thực hiện việc lập biên bản kiểm tra để ghi nhận kết quả, kết luận kiểm tra (nếu có) ngay sau khi kết thúc việc kiểm tra tại nơi kiểm tra.
2. Trong trường hợp kiểm tra nhiều ngày, Trưởng Đoàn kiểm tra thực hiện việc lập biên bản kiểm tra như sau:
a) Lập biên bản kiểm tra ghi nhận kết quả kiểm tra tại nơi kiểm tra sau khi kết thúc từng ngày kiểm tra;
b) Kết thúc cuộc kiểm tra, căn cứ vào kết quả của từng ngày kiểm tra, Trưởng Đoàn kiểm tra lập biên bản kiểm tra ghi nhận kết quả, kết luận kiểm tra (nếu có).
3. Biên bản kiểm tra phải lập đúng mẫu quy định và tuân thủ các nguyên tắc sau:
a) Khi lập biên bản kiểm tra phải có mặt tổ chức, cá nhân được kiểm tra hoặc người đại diện của tổ chức, cá nhân được kiểm tra;
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân được kiểm tra hoặc người đại diện của tổ chức, cá nhân được kiểm tra từ chối ký biên bản kiểm tra thì khi lập biên bản kiểm tra phải có người chứng kiến việc lập biên bản và ghi rõ lý do từ chối vào biên bản;
c) Trường hợp tổ chức, cá nhân được kiểm tra hoặc người đại diện của tổ chức, cá nhân được kiểm tra vắng mặt hoặc cố tình trốn tránh thì khi lập biên bản kiểm tra phải có đại diện Ủy ban nhân dân hoặc đại diện cơ quan công an cấp xã và người chứng kiến.
4. Nội dung biên bản kiểm tra:
a) Biên bản kiểm tra phải ghi đầy đủ, chính xác, trung thực kết quả theo từng nội dung kiểm tra, ý kiến của tổ chức, cá nhân được kiểm tra hoặc người đại diện của tổ chức, cá nhân được kiểm tra, cơ quan phối hợp kiểm tra, người chứng kiến nếu có và ý kiến nhận xét, đánh giá, kiến nghị, đề xuất của Đoàn kiểm tra đối với vụ việc kiểm tra;
b) Biên bản kiểm tra phải có đủ chữ ký của đại diện các bên liên quan đến việc kiểm tra, lập biên bản. Trường hợp biên bản có nhiều trang, nhiều liên kể cả phụ lục, bảng kê kèm theo biên bản thì phải có chữ ký của những người này vào từng trang, từng liên của biên bản, phụ lục và bảng kê kèm theo;
c) Trường hợp nội dung kiểm tra có kết quả chấp hành đúng pháp luật thì Đoàn kiểm tra phải ghi rõ nội dung này trong biên bản kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Pháp lệnh Quản lý thị trường;
d) Trường hợp có nội dung kiểm tra phát hiện dấu hiệu vi phạm hành chính cần phải thẩm tra, xác minh làm rõ để kết luận thì Biên bản kiểm tra phải thể hiện đề xuất của Đoàn kiểm tra với người ban hành quyết định kiểm tra về việc tổ chức thu thập, thẩm tra, xác minh, bổ sung tài liệu, chứng cứ.
Điều 20. Lập Biên bản vi phạm hành chính
1. Việc lập biên bản vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính. Trưởng Đoàn kiểm tra đồng thời là người lập biên bản vi phạm hành chính.
2. Trường hợp đã có kết luận về tất cả nội dung kiểm tra trong đó có nội dung phát hiện hành vi vi phạm hành chính, Trưởng Đoàn kiểm tra tiến hành lập Biên bản vi phạm hành chính đối với vi phạm hành chính đã phát hiện theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
3. Trường hợp kết quả kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân có nội dung phát hiện vi phạm hành chính, có nội dung chưa xác định được vi phạm hành chính cần phải thẩm tra, xác minh thêm thì Trưởng Đoàn kiểm tra chỉ lập biên bản vi phạm hành chính khi đã có đủ kết luận về tất cả nội dung kiểm tra trong đó có nội dung phát hiện hành vi vi phạm hành chính.
Điều 21. Xử lý kết quả kiểm tra
1. Căn cứ vào kết quả kiểm tra, khi cần thiết Trưởng Đoàn kiểm tra áp dụng theo thẩm quyền hoặc đề xuất người có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính. Việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và quy định tại các Điều thuộc Chương V của Thông tư này.
2. Trường hợp vi phạm hành chính phát hiện được thuộc trường hợp xử phạt không lập biên bản vi phạm hành chính thì Trưởng Đoàn kiểm tra ban hành ngay quyết định xử phạt theo thẩm quyền và báo cáo kết quả kèm theo hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính với người ban hành quyết định kiểm tra.
3. Chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ ngày lập xong biên bản kiểm tra, biên bản vi phạm hành chính, Trưởng Đoàn kiểm tra phải báo cáo hồ sơ vụ việc đến người ban hành quyết định kiểm tra để xử lý kết quả kiểm tra trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ việc kiểm tra của Đoàn kiểm tra, người ban hành quyết định kiểm tra xem xét, xử lý kết quả kiểm tra như sau:
a) Trường hợp đã lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 20 Thông tư này và trong thời hạn xử phạt vi phạm hành chính theo quy định, thì phải quyết định việc xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử lý hoặc làm thủ tục trình hoặc chuyển giao hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính và các quy định tại Thông tư này;
b) Trường hợp biên bản kiểm tra phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, nhưng chưa đủ căn cứ kết luận về vi phạm hành chính thì phải quyết định việc áp dụng biện pháp nghiệp vụ thu thập, thẩm tra, xác minh thông tin để bổ sung tài liệu, chứng cứ theo quy định tại
Điều 22. Thu thập, thẩm tra, xác minh để bổ sung tài liệu, chứng cứ
1. Theo yêu cầu cụ thể của từng vụ việc, việc tổ chức thu thập, thẩm tra, xác minh để bổ sung tài liệu, chứng cứ kiểm tra có thể thực hiện dưới một hoặc nhiều hình thức như sau:
a) Mời tổ chức, cá nhân được kiểm tra đến làm việc;
b) Làm việc với tổ chức, cá nhân được kiểm tra khi có yêu cầu;
c) Làm việc với tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc kiểm tra;
d) Cử người xác minh hoặc đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có liên quan phối hợp thực hiện thẩm tra, xác minh;
đ) Lấy mẫu hàng hóa gửi cơ quan, tổ chức có chức năng liên quan để kiểm nghiệm, giám định;
e) Xin ý kiến chuyên môn của chuyên gia hoặc cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có liên quan;
g) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
2. Người ban hành quyết định kiểm tra có trách nhiệm:
a) Phân công ngay công chức Quản lý thị trường thực hiện biện pháp nghiệp vụ thu thập, thẩm tra, xác minh thông tin theo quy định tại
b) Ban hành quyết định kéo dài hoặc gia hạn thời hạn thẩm tra, xác minh khi có báo cáo đề xuất của công chức được giao nhiệm vụ.
3. Công chức Quản lý thị trường được giao nhiệm vụ có trách nhiệm:
a) Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao và ghi rõ từng nội dung thẩm tra, xác minh, làm việc vào đúng mẫu biên bản đã được cấp;
b) Báo cáo bằng văn bản với người giao nhiệm vụ để kéo dài hoặc gia hạn thời gian thẩm tra, xác minh trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều 27 Pháp lệnh Quản lý thị trường.
4. Thời gian tổ chức, cá nhân được thẩm tra, xác minh trì hoãn hoặc trốn tránh việc thu thập, thẩm tra, xác minh thông tin để bổ sung tài liệu, chứng cứ không được tính vào thời hạn thẩm tra, xác minh.
5. Trường hợp thời hạn thẩm tra, xác minh vượt quá thời hạn quy định tại khoản 4 Điều 27 Pháp lệnh Quản lý thị trường nhưng vẫn trong thời hạn xử lý của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì kết quả thẩm tra, xác minh thông tin vẫn được ghi nhận và xử lý theo quy định tại
Điều 23. Xử lý kết quả thẩm tra, xác minh vụ việc kiểm tra
1. Người được giao nhiệm vụ thẩm tra, xác minh có trách nhiệm tổng hợp tài liệu, chứng cứ đã thu thập để Trưởng Đoàn kiểm tra trình hồ sơ vụ việc với người ban hành quyết định kiểm tra chậm nhất trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc thu thập, thẩm tra, xác minh bổ sung tài liệu, chứng cứ.
2. Chậm nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc sau khi thẩm tra, xác minh, người ban hành quyết định kiểm tra phải kết luận vụ việc và xử lý như sau:
a) Trường hợp không có hành vi vi phạm pháp luật thì phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân được kiểm tra biết theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 27 Pháp lệnh Quản lý thị trường;
b) Trường hợp có hành vi vi phạm hành chính phải chỉ đạo việc lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính. Nếu tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong cùng một vụ việc vi phạm thì chỉ lập một biên bản vi phạm hành chính, trong đó phải ghi rõ từng hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xét thấy có dấu hiệu tội phạm thì chuyển giao ngay hồ sơ liên quan đến hành vi vi phạm đó cho cơ quan tố tụng hình sự có thẩm quyền để xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật;
d) Xem xét, quyết định việc xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử lý của mình hoặc làm thủ tục trình hoặc chuyển giao hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính và các quy định tại Thông tư này.
3. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường phải đánh giá trách nhiệm của công chức có liên quan trong trường hợp thời hạn thẩm tra, xác minh vượt quá thời hạn quy định, nếu do nguyên nhân chủ quan thì phải xem xét, xử lý theo quy định về hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường.
Điều 24. Xử phạt vi phạm hành chính
1. Thẩm quyền, thủ tục, thời hạn xử phạt vi phạm hành chính, thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Người có thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường không được chia, tách một vụ việc vi phạm hành chính để xử phạt hành chính nhiều lần cho phù hợp với thẩm quyền của mình.
Điều 25. Thủ tục chuyển giao vụ việc vi phạm hành chính cho cơ quan có thẩm quyền của ngành khác
1. Đối với vụ việc đã lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định tại
a) Có văn bản chuyển giao ngay vụ việc vi phạm hành chính cho cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính;
b) Chuyển giao đầy đủ hồ sơ và tang vật, phương tiện bị tạm giữ (nếu có) liên quan đến hành vi vi phạm khi chuyển giao vụ việc vi phạm hành chính;
c) Lập biên bản giao nhận hồ sơ và tang vật, phương tiện bị tạm giữ nếu có giữa bên giao và bên nhận;
d) Tiếp tục bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ (nếu có) khi chuyển giao vụ việc vi phạm hành chính trong trường hợp người có thẩm quyền xử phạt có đề nghị, yêu cầu chính đáng.
2. Đối với vụ việc vi phạm hành chính do Quản lý thị trường kiểm tra phát hiện hoặc chủ trì kiểm tra phát hiện nhưng xét thấy có dấu hiệu tội phạm thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường đã ban hành quyết định kiểm tra hoặc đang thụ lý vụ việc phải chuyển giao ngay hồ sơ liên quan đến hành vi vi phạm đó cho cơ quan tố tụng hình sự có thẩm quyền để xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Việc chuyển giao thực hiện tương tự theo quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này.
Điều 26. Thủ tục trình vụ việc vi phạm hành chính trong nội bộ cơ quan Quản lý thị trường
1. Trừ các trường hợp được thực hiện theo quy định tại
a) Có văn bản trình với người có thẩm quyền xử phạt cấp trên trực tiếp về việc xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền đối với vụ việc đang thụ lý;
b) Chuyển giao ngay, đầy đủ hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính và lập biên bản giao nhận hồ sơ giữa bên giao và bên nhận;
c) Tiếp tục bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ (nếu có) khi chuyển giao vụ việc vi phạm hành chính trong trường hợp cấp trên có yêu cầu.
2. Trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình vụ việc vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm:
a) Xem xét, quyết định việc xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc làm thủ tục trình hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt cấp trên trực tiếp để xem xét, quyết định việc xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, trừ trường hợp thực hiện theo quy định tại Điều 28 Thông tư này;
b) Yêu cầu xác minh thêm tình tiết để bổ sung hồ sơ vụ việc trong trường hợp chưa đủ căn cứ để xử lý vi phạm hành chính. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ vụ việc được thực hiện bằng văn bản.
3. Trường hợp một vụ việc vi phạm xảy ra đồng thời tại địa bàn từ hai tỉnh trở lên thì Cục trưởng Cục Nghiệp vụ trình Tổng cục trưởng để xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
1. Việc tiếp nhận, thụ lý vụ việc vi phạm hành chính do cơ quan nhà nước khác chuyển giao cho cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường như sau:
a) Người có thẩm quyền của cơ quan chuyển giao có văn bản chuyển giao vụ việc vi phạm hành chính cho cơ quan Quản lý thị trường;
b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường nhận chuyển giao ban hành quyết định tiếp nhận vụ việc trong đó có nội dung thành lập Đoàn kiểm tra do một công chức Quản lý thị trường làm Trưởng Đoàn kiểm tra để tiếp nhận, xử lý vụ việc vi phạm hành chính;
c) Thủ tục tiếp nhận việc chuyển giao với bên chuyển giao thực hiện theo quy định tại
2. Trong thời hạn của pháp luật xử lý vi phạm hành chính quy định, người đứng đầu cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường tiếp nhận vụ việc chuyển giao có trách nhiệm xem xét, quyết định việc xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Thông tư này.
Điều 28. Thủ tục trình Ủy ban nhân dân các cấp
1. Cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính xem xét, quyết định trong các trường hợp sau đây:
a) Vụ việc có nhiều loại hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác nhau, trong đó có vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường;
b) Vụ việc vi phạm hành chính vượt quá thẩm quyền xử phạt hành chính của cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường.
2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có trách nhiệm:
a) Trình vụ việc đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi xảy ra vi phạm hành chính để xem xét, quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Chuyển giao vụ việc cho Cục cấp trên trực tiếp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong trường hợp vụ việc quy định tại khoản 1 Điều này vượt thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Cục cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vụ việc vi phạm hành chính xem xét, quyết định việc xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền đối với vụ việc quy định tại khoản 1 Điều này hoặc vụ việc quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
4. Cục nghiệp vụ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vụ việc vi phạm hành chính xem xét, quyết định việc xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 29. Lập, chỉnh lý, lưu trữ hồ sơ kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính
1. Hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính bao gồm toàn bộ tài liệu có liên quan đến việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính được lập, chỉnh lý, lưu trữ trên các nguyên tắc cơ bản sau:
a) Việc lập hồ sơ lưu trữ phải phản ánh trung thực, đầy đủ những văn bản, tài liệu theo chức năng, nhiệm vụ được giao và tạo căn cứ chính xác để giải quyết nhanh chóng, đúng đắn và có hiệu quả công việc của cơ quan, đơn vị;
b) Văn bản lưu trong một hồ sơ phải hoàn chỉnh và có sự liên hệ chặt chẽ giữa các văn bản, tài liệu, phản ánh được sự hình thành tự nhiên hay diễn biến thực tế của công việc, phải bảo đảm giá trị pháp lý và đảm bảo đủ, đúng về thể thức. Văn bản lưu trong hồ sơ phải phù hợp với sự hình thành hồ sơ trong thực tế giải quyết công việc, hạn chế văn bản, giấy tờ không giá trị hoặc bỏ sót những tài liệu chính, quan trọng;
c) Văn bản, tài liệu phải được sắp xếp, chỉnh lý trước khi chuyển giao vào lưu trữ của cơ quan, đơn vị.
2. Khi kết thúc vụ việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính, người đứng đầu cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường theo quy định tại khoản 4 Điều này có trách nhiệm phân công công chức thực hiện lập, chỉnh lý hồ sơ lưu trữ vụ việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính.
3. Hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính được lập, chỉnh lý như sau:
a) Hồ sơ vụ việc phải có bìa hồ sơ được thiết kế và in, được lưu trữ theo quy định. Công chức được giao nhiệm vụ có trách nhiệm ghi đầy đủ, chi tiết nội dung các mục đã in trên bìa hồ sơ;
b) Các tài liệu có trong hồ sơ vụ việc phải được sắp xếp cẩn thận, đánh số bút lục và liệt kê đầy đủ vào bảng danh mục in trên bìa hoặc nhãn hồ sơ. Công chức được giao nhiệm vụ phải liệt kê và sắp xếp tài liệu theo thứ tự bắt đầu từ bút lục số 01 cho đến bút lục cuối cùng;
c) Các bút lục được đánh số theo phương pháp tịnh tiến tăng dần về số và theo thứ tự từng tài liệu có trong hồ sơ. Bút lục được đánh số một lần. Số bút lục được đánh vào góc phải, phía trên, mặt trước của từng tài liệu. Mỗi tài liệu được đánh một số bút lục. Việc đánh số bút lục được thực hiện theo trình tự thời gian tiếp nhận. Trường hợp tại một thời điểm tiếp nhận nhiều tài liệu thì đánh số bút lục theo thứ tự thời gian ban hành của tài liệu.
4. Hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính được lưu trữ theo quy định như sau:
a) Cấp nào ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính kết thúc vụ việc phải lưu trữ hồ sơ bản chính vụ việc ở cấp đó;
b) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì Cục cấp tỉnh hoặc Cục nghiệp vụ đề xuất xử lý phải lưu trữ hồ sơ bản sao vụ việc, trừ trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có yêu cầu khác bằng văn bản;
c) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì Đội Quản lý thị trường đề xuất xử lý phải lưu trữ hồ sơ bản sao vụ việc, trừ trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện có yêu cầu khác bằng văn bản.
5. Hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính phải được giao nhận, bảo quản, lưu trữ và tiêu huỷ tài liệu hết giá trị sử dụng theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
1. Các thông tin, tài liệu, hồ sơ vụ việc liên quan đến hoạt động kiểm tra, xử lý đối với hành vi vi phạm hành chính hoặc có dấu hiệu vi phạm hành chính phải được bảo mật theo quy định, trừ các thông tin, tài liệu được quy định tại Chương II Thông tư này.
2. Công chức Quản lý thị trường cố tình tiết lộ hoặc phát ngôn cung cấp thông tin về vụ việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính hoặc thông tin liên quan đến kết quả thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của Quản lý thị trường khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Thông tư 35/2018/TT-BCT quy định về nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính
- Điều 4. Kế hoạch kiểm tra
- Điều 5. Xây dựng, phê duyệt hoặc ban hành kế hoạch kiểm tra của Tổng cục Quản lý thị trường
- Điều 6. Xây dựng, phê duyệt hoặc ban hành kế hoạch kiểm tra của Cục nghiệp vụ, Cục cấp tỉnh
- Điều 7. Thực hiện kế hoạch kiểm tra
- Điều 8. Thông tin về hành vi vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật để kiểm tra đột xuất
- Điều 9. Tiếp nhận và xử lý thông tin
- Điều 10. Báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh thông tin
- Điều 11. Xử lý kết quả thẩm tra, xác minh thông tin
- Điều 12. Đề xuất kiểm tra
- Điều 13. Phương án kiểm tra
- Điều 14. Ban hành quyết định kiểm tra
- Điều 15. Trách nhiệm của người ban hành quyết định kiểm tra
- Điều 16. Thành phần Đoàn kiểm tra và người tham gia giúp việc Đoàn kiểm tra
- Điều 17. Thực hiện quyết định kiểm tra
- Điều 18. Xử lý trường hợp phát sinh khi đang thực hiện quyết định kiểm tra tại nơi kiểm tra
- Điều 19. Lập biên bản kiểm tra
- Điều 20. Lập Biên bản vi phạm hành chính
- Điều 21. Xử lý kết quả kiểm tra
- Điều 22. Thu thập, thẩm tra, xác minh để bổ sung tài liệu, chứng cứ
- Điều 23. Xử lý kết quả thẩm tra, xác minh vụ việc kiểm tra
- Điều 24. Xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 25. Thủ tục chuyển giao vụ việc vi phạm hành chính cho cơ quan có thẩm quyền của ngành khác
- Điều 26. Thủ tục trình vụ việc vi phạm hành chính trong nội bộ cơ quan Quản lý thị trường
- Điều 27. Thủ tục tiếp nhận, thụ lý vụ việc vi phạm hành chính do cơ quan nhà nước khác chuyển giao cho cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường
- Điều 28. Thủ tục trình Ủy ban nhân dân các cấp
- Điều 29. Lập, chỉnh lý, lưu trữ hồ sơ kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính
- Điều 30. Bảo mật thông tin
- Điều 31. Quy định chung về áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính
- Điều 32. Đề xuất khám
- Điều 33. Phương án khám
- Điều 34. Ban hành quyết định khám
- Điều 35. Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định khám
- Điều 36. Áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính