Chương 3 Thông tư 35/2018/TT-BCT quy định về nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ THÔNG TIN VÀ XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN KIỂM TRA ĐỘT XUẤT
Điều 8. Thông tin về hành vi vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật để kiểm tra đột xuất
1. Thông tin về hành vi vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật gồm:
a) Văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân các cấp, Tổng cục trưởng, Cục trưởng yêu cầu kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân cụ thể;
b) Đề xuất kiểm tra bằng văn bản có đủ căn cứ về hành vi vi phạm hành chính hoặc dấu hiệu vi phạm hành chính của công chức Quản lý thị trường được giao thực hiện các biện pháp nghiệp vụ quy định tại các
c) Thông tin tiếp nhận được trong trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu không tiến hành kiểm tra ngay thì tổ chức, cá nhân vi phạm sẽ bỏ trốn, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có thể bị tẩu tán, tiêu huỷ hoặc để ngăn chặn, hạn chế kịp thời hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra (sau đây gọi tắt là trường hợp khẩn cấp);
d) Thông tin từ báo cáo của công chức được giao thực hiện các biện pháp nghiệp vụ hoặc từ báo cáo kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính nhưng xét thấy chưa đủ căn cứ để đề xuất kiểm tra;
đ) Văn bản của cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường các cấp chuyển giao thông tin đã tiếp nhận nhưng xét thấy chưa đủ căn cứ để tiến hành kiểm tra;
e) Thông tin từ văn bản yêu cầu, đề nghị kiểm tra của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác không thuộc quy định tại điểm a khoản này;
g) Thông tin từ đơn yêu cầu xử lý vi phạm hành chính của tổ chức, cá nhân hoặc đơn phản ánh của người tiêu dùng về hành vi vi phạm pháp luật, dấu hiệu vi phạm pháp luật;
h) Thông tin từ phương tiện thông tin đại chúng hoặc tin báo không bằng văn bản của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật, dấu hiệu vi phạm pháp luật.
2. Các loại thông tin được quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này là căn cứ xem xét quyết định việc kiểm tra ngay.
3. Các loại thông tin được quy định tại điểm d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này là thông tin phải được thu thập, thẩm tra, xác minh trước khi xem xét quyết định việc kiểm tra.
Điều 9. Tiếp nhận và xử lý thông tin
1. Công chức tiếp nhận được các thông tin quy định tại
2. Trường hợp tiếp nhận được thông tin quy định tại
a) Trực tiếp hoặc giao quyền ban hành phương án kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (gọi tắt là phương án kiểm tra), quyết định kiểm tra theo thẩm quyền, địa bàn hoặc lĩnh vực được phân công, tổ chức thực hiện ngay theo quy định của pháp luật và Thông tư này;
b) Người ban hành quyết định kiểm tra chịu trách nhiệm xem xét, đánh giá về thông tin tiếp nhận trong trường hợp khẩn cấp là có đầy đủ căn cứ chứng minh hành vi vi phạm của tổ chức hoặc cá nhân trước khi thực hiện quy định tại
3. Trường hợp tiếp nhận được thông tin quy định tại
4. Trường hợp người đứng đầu cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường tiếp nhận thông tin không phải là người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra hoặc không thuộc địa bàn hoặc lĩnh vực được phân công thì xử lý như sau:
a) Chuyển ngay thông tin đã tiếp nhận bằng văn bản cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra theo đúng địa bàn hoặc lĩnh vực được phân công để xử lý theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều này;
b) Văn bản phải có nơi nhận là người đứng đầu cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường cấp trên trực tiếp của cả hai bên giao, nhận thông tin để được biết và theo dõi, chỉ đạo việc thực hiện.
Điều 10. Báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh thông tin
1. Công chức Quản lý thị trường được giao thực hiện nghiệp vụ thu thập, thẩm tra, xác minh thông tin tại
a) Tiến hành ngay việc thẩm tra, xác minh thông tin theo đúng sự chỉ đạo của người giao nhiệm vụ;
b) Báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh thông tin bằng văn bản cho người giao nhiệm vụ để xem xét xử lý kết quả thẩm tra, xác minh theo quy định tại
2. Văn bản báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh thông tin quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ tên, chức vụ, đơn vị của người thực hiện thẩm tra xác minh;
b) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân hoặc địa điểm thẩm tra, xác minh;
c) Thời gian thực hiện thẩm tra, xác minh;
d) Nội dung được giao thẩm tra, xác minh và ghi rõ kết quả thẩm tra, xác minh theo từng nội dung;
đ) Đề xuất, kiến nghị của người thực hiện thẩm tra, xác minh. Trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật, phần đề xuất phải có các nội dung: tên, địa chỉ của cá nhân, tổ chức hoặc địa điểm đề xuất kiểm tra; nội dung đề xuất kiểm tra; thời gian đề xuất kiểm tra; hành vi vi phạm dự kiến; dự kiến thành phần, số lượng người tham gia Đoàn kiểm tra, số lượng người tham gia giúp việc Đoàn kiểm tra trong trường hợp cần thiết; dự kiến tình huống phát sinh và biện pháp xử lý bao gồm việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn nếu có;
e) Họ tên và chữ ký của người báo cáo.
Điều 11. Xử lý kết quả thẩm tra, xác minh thông tin
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra phải xem xét, đánh giá kết quả thẩm tra, xác minh thông tin ngay sau khi nhận được báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh thông tin của công chức Quản lý thị trường.
2. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đã cung cấp thông tin quy định tại
3. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra phải xem xét, quyết định việc kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản 2 hoặc
1. Trong khi thực hiện các biện pháp nghiệp vụ, nếu phát hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì công chức Quản lý thị trường đề xuất việc kiểm tra với người đứng đầu cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra.
2. Đề xuất kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều này được thể hiện bằng văn bản và có các nội dung chủ yếu như sau:
a) Họ tên, chức vụ, đơn vị của người đề xuất kiểm tra;
b) Căn cứ đề xuất kiểm tra;
c) Tên, địa chỉ của cá nhân, tổ chức hoặc địa điểm đề xuất kiểm tra;
d) Nội dung đề xuất kiểm tra;
đ) Thời gian đề xuất kiểm tra;
e) Hành vi vi phạm dự kiến;
g) Dự kiến thành phần, số lượng người tham gia Đoàn kiểm tra, số lượng người tham gia giúp việc Đoàn kiểm tra trong trường hợp cần thiết;
h) Dự kiến tình huống phát sinh và biện pháp xử lý bao gồm việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn nếu có;
i) Họ, tên và chữ ký người đề xuất kiểm tra.
3. Công chức Quản lý thị trường đề xuất việc kiểm tra chịu trách nhiệm trước người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra và trước pháp luật về nội dung của Đề xuất kiểm tra.
1. Trước khi ban hành quyết định kiểm tra, người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra hoặc được giao quyền ban hành quyết định kiểm tra phải ban hành phương án kiểm tra để bảo đảm việc kiểm tra đúng pháp luật và có kết quả, trừ các trường hợp kiểm tra theo kế hoạch kiểm tra và trường hợp khẩn cấp quy định tại
2. Phương án kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều này có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Căn cứ xây dựng phương án kiểm tra;
b) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân hoặc địa điểm kiểm tra;
c) Nội dung kiểm tra;
d) Dự kiến thời gian bắt đầu và kết thúc việc kiểm tra;
đ) Dự kiến vi phạm hành chính và văn bản quy phạm pháp luật áp dụng;
e) Dự kiến tình huống phát sinh và biện pháp xử lý bao gồm việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn nếu có;
g) Thành phần Đoàn kiểm tra bao gồm cả cơ quan phối hợp nếu có, danh sách người tham gia Đoàn kiểm tra, người tham gia giúp việc Đoàn kiểm tra trong trường hợp cần thiết;
h) Dự kiến về phương tiện và điều kiện phục vụ kiểm tra nếu có;
i) Họ tên, chữ ký của người ban hành và con dấu.
3. Người ban hành phương án kiểm tra chịu trách nhiệm chỉ đạo, giám sát việc thực hiện phương án kiểm tra của Đoàn kiểm tra.
Thông tư 35/2018/TT-BCT quy định về nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính
- Điều 4. Kế hoạch kiểm tra
- Điều 5. Xây dựng, phê duyệt hoặc ban hành kế hoạch kiểm tra của Tổng cục Quản lý thị trường
- Điều 6. Xây dựng, phê duyệt hoặc ban hành kế hoạch kiểm tra của Cục nghiệp vụ, Cục cấp tỉnh
- Điều 7. Thực hiện kế hoạch kiểm tra
- Điều 8. Thông tin về hành vi vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật để kiểm tra đột xuất
- Điều 9. Tiếp nhận và xử lý thông tin
- Điều 10. Báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh thông tin
- Điều 11. Xử lý kết quả thẩm tra, xác minh thông tin
- Điều 12. Đề xuất kiểm tra
- Điều 13. Phương án kiểm tra
- Điều 14. Ban hành quyết định kiểm tra
- Điều 15. Trách nhiệm của người ban hành quyết định kiểm tra
- Điều 16. Thành phần Đoàn kiểm tra và người tham gia giúp việc Đoàn kiểm tra
- Điều 17. Thực hiện quyết định kiểm tra
- Điều 18. Xử lý trường hợp phát sinh khi đang thực hiện quyết định kiểm tra tại nơi kiểm tra
- Điều 19. Lập biên bản kiểm tra
- Điều 20. Lập Biên bản vi phạm hành chính
- Điều 21. Xử lý kết quả kiểm tra
- Điều 22. Thu thập, thẩm tra, xác minh để bổ sung tài liệu, chứng cứ
- Điều 23. Xử lý kết quả thẩm tra, xác minh vụ việc kiểm tra
- Điều 24. Xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 25. Thủ tục chuyển giao vụ việc vi phạm hành chính cho cơ quan có thẩm quyền của ngành khác
- Điều 26. Thủ tục trình vụ việc vi phạm hành chính trong nội bộ cơ quan Quản lý thị trường
- Điều 27. Thủ tục tiếp nhận, thụ lý vụ việc vi phạm hành chính do cơ quan nhà nước khác chuyển giao cho cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường
- Điều 28. Thủ tục trình Ủy ban nhân dân các cấp
- Điều 29. Lập, chỉnh lý, lưu trữ hồ sơ kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính
- Điều 30. Bảo mật thông tin
- Điều 31. Quy định chung về áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính
- Điều 32. Đề xuất khám
- Điều 33. Phương án khám
- Điều 34. Ban hành quyết định khám
- Điều 35. Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định khám
- Điều 36. Áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính