Hệ thống pháp luật

Chương 5 Thông tư 35/2018/TT-BCT quy định về nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính

Chương V

ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN VÀ BẢO ĐẢM XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 31. Quy định chung về áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính

1. Căn cứ vào kết quả kiểm tra hoặc kết quả thực hiện các biện pháp nghiệp vụ, người có thẩm quyền của Quản lý thị trường quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính gồm:

a) Các hình thức khám theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính;

b) Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính; tạm giữ người theo thủ tục hành chính; áp giải người vi phạm.

2. Thẩm quyền và thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.

3. Người có thẩm quyền của Quản lý thị trường quyết định việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm:

a) Bảo đảm việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính là có căn cứ theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính;

b) Tổ chức, chỉ đạo, thực hiện việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính tuân thủ đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.

Điều 32. Đề xuất khám

1. Khi thẩm tra xác minh thông tin theo quy định tại các Điều 8, 9, 10 và 11 của Thông tư này hoặc khi thực hiện các biện pháp nghiệp vụ được giao hoặc trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư này, nếu có căn cứ cho rằng trong người hoặc trong phương tiện vận tải, đồ vật hoặc tại nơi cất giấu có cất giấu tang vật vi phạm hành chính thì công chức Quản lý thị trường áp dụng việc khám người, khám phương tiện vận tải theo thẩm quyền hoặc đề xuất khám với người có thẩm quyền ban hành quyết định khám theo thủ tục hành chính của Quản lý thị trường.

2. Đề xuất khám theo quy định tại khoản 1 Điều này được thể hiện bằng văn bản và có các nội dung chủ yếu như sau:

a) Họ và tên, chức vụ, đơn vị công tác của người đề xuất khám;

b) Căn cứ đề xuất khám;

c) Đối tượng khám hoặc nơi khám;

d) Phạm vi khám;

đ) Dự kiến thời gian thực hiện việc khám;

e) Dự kiến hành vi vi phạm;

g) Dự kiến số lượng và thành phần Đoàn kiểm tra bao gồm cả lực lượng phối hợp;

h) Dự kiến tình huống phát sinh;

i) Họ, tên và chữ ký người đề xuất khám.

3. Công chức Quản lý thị trường đề xuất việc khám phải chịu trách nhiệm trước người có thẩm quyền ban hành quyết định khám và trước pháp luật về nội dung của đề xuất khám.

Điều 33. Phương án khám

1. Trước khi ban hành quyết định khám, người có thẩm quyền ban hành quyết định khám hoặc được giao quyền ban hành quyết định khám phải ban hành phương án khám để bảo đảm việc kiểm tra đúng pháp luật và có kết quả, trừ trường hợp cần phải khám ngay theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.

2. Phương án khám quy định tại khoản 1 Điều này phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Căn cứ xây dựng phương án khám;

b) Đối tượng khám hoặc nơi khám;

c) Lý do khám;

d) Phạm vi khám;

đ) Dự kiến thời gian bắt đầu và kết thúc việc khám;

e) Dự kiến tình huống phát sinh và biện pháp xử lý;

g) Dự kiến vi phạm hành chính và văn bản quy phạm pháp luật áp dụng;

h) Dự kiến số lượng và thành phần Đoàn kiểm tra bao gồm cả lực lượng phối hợp;

i) Dự kiến phương tiện, điều kiện phục vụ việc khám nếu có;

k) Họ tên, chữ ký của người ban hành và con dấu.

Điều 34. Ban hành quyết định khám

1. Tất cả các trường hợp khám đều phải có quyết định khám bằng văn bản của người có thẩm quyền, trừ trường hợp cần phải khám ngay theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.

2. Người có thẩm quyền của Quản lý thị trường chỉ ban hành quyết định khám khi:

a) Đúng với thẩm quyền, địa bàn hoặc lĩnh vực được giao nhiệm vụ;

b) Có phương án khám theo quy định tại Điều 33 của Thông tư này.

Điều 35. Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định khám

1. Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định khám; xử lý nội dung phát sinh trong quá trình khám; lập biên bản vi phạm hành chính; xử lý kết quả khám; thẩm tra xác minh, bổ sung tài liệu chứng cứ; xử phạt vi phạm hành chính; chuyển giao, tiếp nhận, trình hồ sơ vụ việc, lập, chỉnh lý, lưu trữ hồ sơ và bảo mật thông tin được thực hiện tương tự như hoạt động kiểm tra được quy định tại các Điều 14, 15, 16, 17, 18, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29 và Điều 30 của Thông tư này.

2. Việc lập Biên bản khám người theo thủ tục hành chính, Biên bản khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính và Biên bản khám nơi cất giấu tang vật vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.

Điều 36. Áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính

1. Trưởng Đoàn kiểm tra áp dụng theo thẩm quyền hoặc đề xuất người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề khi có căn cứ, đúng quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính. Việc đề xuất phải thể hiện bằng văn bản hoặc được ghi trong nội dung biên bản kiểm tra, biên bản khám của Đoàn kiểm tra.

2. Thẩm quyền và thủ tục áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được thực hiện theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.

Thông tư 35/2018/TT-BCT quy định về nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính

  • Số hiệu: 35/2018/TT-BCT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 12/10/2018
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Tuấn Anh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 1025 đến số 1026
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH