Điều 6 Thông tư 05/2011/TT-BTNMT quy định kỹ thuật phương pháp thăm dò trọng lực mặt đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Điều 6. Mạng lưới và độ chính xác đo đạc
1. Chọn mạng lưới điểm đo và độ chính xác:
a) Độ dày mạng lưới đo trọng lực phải đảm bảo phản ánh được các đặc điểm trường trọng lực liên quan đến đối tượng nghiên cứu. Dị thường trọng lực khi đo theo diện tích phải được thể hiện ít nhất bằng 5 điểm đo; khi đo theo tuyến phải được thể hiện ít nhất bằng 3 điểm đo;
b) Chỉ thành lập bản đồ dị thường trọng lực khi kết quả đo trọng lực thoả mãn các chỉ tiêu kỹ thuật quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này và yêu cầu công tác trắc địa quy định tại
c) Khi chọn tiết diện đường đẳng trị bản đồ (sơ đồ) tổng kết phải căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của dự án, cường độ dự đoán của dị thường trọng lực và tương ứng với tỷ lệ bản đồ (sơ đồ) được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này. Khi cần biểu diễn rõ hơn các dị thường yếu có thể đan dày tiết diện đường đẳng trị nhỏ hơn 1/3 đến 1/2 tiết diện quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này. Ngược lại, đối với những dị thường trọng lực địa phương có cường độ mạnh (gradien ngang lớn) có thể loại bỏ bớt một số đường đẳng trị nhưng không vượt quá 3 đến 5 lần tiết diện đường đẳng trị quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Khi đo vẽ trọng lực ở vùng tiếp giáp với các diện tích đã đo vẽ trọng lực, phải đo liên kết một số điểm tựa cũ với mạng lưới điểm tựa mới, cân bằng lại để thống nhất các kết quả đo trọng lực giữa các vùng.
a) Khi độ chênh lệch các giá trị tựa trong hai lần đo tại mỗi điểm không vượt quá sai số quy định của dự án, các số liệu đo trọng lực được phép liên kết với nhau;
b) Khi độ chính xác đo đạc giữa 2 vùng kế cận khác nhau, việc liên kết thành lập bản đồ dị thường trọng lực, sai số bản đồ được chọn ở cấp sai số thấp hơn;
c) Khi các diện tích đo không cùng tỷ lệ, nếu liên kết thành lập bản đồ chung thì chọn tỷ lệ nhỏ nhất trong các diện tích đó.
3. Độ chính xác xác định dị thường trọng lực Bughe được đánh giá bằng sai số trung bình bình phương. Sai số này không lớn hơn 0,4 lần giá trị tiết diện đường đẳng trị khi đo theo diện tích.
Khi đo theo tuyến, sai số này không vượt quá 0,2 lần giá trị dị thường địa phương nhỏ nhất do đối tượng nghiên cứu gây ra. Trên các tuyến lập mặt cắt địa chất - địa vật lý, độ chính xác đo đạc cao hơn 1,5 lần.
4. Các chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu của đo vẽ trọng lực: tiết diện đường đẳng trị, mật độ mạng lưới đo, sai số đo đạc, sai số xác định dị thường trọng lực, sai số xác định toạ độ, độ cao điểm đo được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Khi lập dự án phải căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của công tác trọng lực để quy định cụ thể sai số đo trọng lực và trắc địa. Tuỳ thuộc vào đặc điểm địa chất (đơn giản, trung bình, phức tạp), địa hình, mật độ mạng lưới điểm đo được chọn tăng dày trong giới hạn trên.
Thông tư 05/2011/TT-BTNMT quy định kỹ thuật phương pháp thăm dò trọng lực mặt đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 05/2011/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 29/01/2011
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Linh Ngọc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/03/2011
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ, ngữ
- Điều 4. Lĩnh vực và điều kiện áp dụng phương pháp thăm dò trọng lực mặt đất
- Điều 5. Tỷ lệ và nhiệm vụ của thăm dò trọng lực, yêu cầu của thăm dò trọng lực
- Điều 6. Mạng lưới và độ chính xác đo đạc
- Điều 10. Bản thiết kế dự án
- Điều 11. Kiểm tra, nghiệm thu, thẩm định dự án
- Điều 12. Chuẩn bị tổ chức thi công
- Điều 13. Máy trọng lực
- Điều 14. Điểm tựa trọng lực và mạng lưới điểm tựa trọng lực
- Điều 15. Mạng lưới điểm thường trọng lực
- Điều 20. Tổ chức kiểm tra và nghiệm thu thực địa
- Điều 21. Trách nhiệm, nội dung công tác kiểm tra của bộ phận thi công
- Điều 22. Nhiệm vụ của Đoàn kiểm tra
- Điều 23. Yêu cầu công tác kiểm tra thực địa
- Điều 26. Các bước đánh giá chất lượng đối với mạng lưới điểm tựa trọng lực
- Điều 27. Đánh giá chất lượng đo điểm thường
- Điều 29. Công thức tính dị thường trọng lực Bughe và Fai
- Điều 30. Giá trị trường trọng lực bình thường 0 tính theo công thức HelMert được chuyển về hệ Posdam mới
- Điều 31. Đánh giá chất lượng bản đồ trọng lực
- Điều 32. Thành lập bản đồ đẳng trị, bản đồ đồ thị, đồ thị dị thường trọng lực