Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 05/2011/TT-BTNMT quy định kỹ thuật phương pháp thăm dò trọng lực mặt đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Chương III

THI CÔNG THỰC ĐỊA

Mục 1. CÔNG TÁC TRỌNG LỰC

Điều 13. Máy trọng lực

1. Trước khi thi công thực địa, các máy trọng lực đều phải được theo dõi ở trạng thái tĩnh, trạng thái động; chuẩn máy và xác định hằng số C.

2. Việc theo dõi máy ở trạng thái tĩnh, trạng thái động; chuẩn máy và xác định hằng số C phải được tiến hành trước khi thi công, sau 6 tháng thi công, sau khi sửa chữa và khi máy bị va đập mạnh.

3. Máy phải được bảo quản theo quy định của nhà sản xuất.

Điều 14. Điểm tựa trọng lực và mạng lưới điểm tựa trọng lực

1. Điểm tựa trọng lực và mạng lưới điểm tựa trọng lực được sử dụng để:

a) Loại trừ sai số tích luỹ tại các điểm thường;

b) Tính dịch chuyển điểm 0 và kiểm tra chất lượng các chuyến đo thường;

c) Đưa toàn bộ số liệu về một mức thống nhất.

2. Điểm tựa trọng lực phải bố trí ở những vị trí đi lại thuận lợi, yên tĩnh, dễ tìm, có các địa vật cố định và có mốc đánh dấu đảm bảo tồn tại ít nhất 5 năm. Điểm tựa phải có phiếu mô tả và ảnh chụp kèm theo.

3. Độ chính xác đo tại điểm tựa trọng lực phải cao hơn ít nhất 1,5 lần độ chính xác đo tại điểm thường. Có thể sử dụng một máy đo nhiều lần, hoặc đo bằng nhiều máy.

4. Mạng lưới tựa trọng lực bao gồm các đa giác khép kín, các cạnh tựa treo và phải được thành lập trước khi đo điểm thường. Độ dày mạng lưới điểm tựa phải đảm bảo sao cho các chuyến đo điểm thường có dịch chuyển điểm 0 của máy là tuyến tính.

5. Mạng lưới tựa trọng lực phải liên kết với điểm tựa trọng lực Quốc gia hoặc điểm trọng lực đo theo phương pháp tuyệt đối (g). Khi thăm dò nếu ở tỷ lệ từ 1:10.000 và lớn hơn, diện tích nhỏ hơn 70km2 hoặc tuyến đo ngắn hơn 20km, mạng lưới tựa có thể liên kết với một điểm tựa gốc quy ước trong vùng.

6. Mạng lưới tựa trọng lực thực hiện bằng những chuyến đo độc lập. Trong điều kiện địa hình phân cắt, giao thông khó khăn được phép bố trí một số cạnh tựa trọng lực treo. Các cạnh tựa trọng lực treo phải được liên kết với đa giác tựa trọng lực khép kín. Nếu cạnh tựa trọng lực treo có 2 đến 3 điểm thì phải đo móc xích. Số gia số trọng lực đo ở cạnh tựa trọng lực treo phải lớn hơn số gia số trọng lực đo trên cạnh tựa đa giác ít nhất 1,5 lần. Sai số đo trên cạnh tựa trọng lực treo phải đảm bảo như sai số trên cạnh tựa đa giác.

Điều 15. Mạng lưới điểm thường trọng lực

1. Điểm thường trọng lực là các điểm đo theo mạng lưới thiết kế, được bố trí rải đều trên diện tích, theo lộ trình hoặc theo tuyến.

2. Mỗi chuyến đo phải xuất phát và kết thúc ở điểm tựa. Vị trí điểm đo phải được đánh dấu sơn ở địa vật cố định ngoài thực địa, chấm điểm lên bản đồ thi công và lập phiếu mô tả điểm theo quy định.

3. Ở tỷ lệ 1:10.000 và lớn hơn, các điểm trọng lực được tiến hành trên tuyến định sẵn, đã đóng cọc và ghi số hiệu. Tuỳ theo độ chính xác đo đạc của dự án đặt ra, có thể đo 2 hoặc 3 lần độc lập tại mỗi điểm thường. Nếu đo bằng nhiều máy thì giá trị đo của mỗi máy là giá trị đo độc lập.

4. Mật độ điểm đo: Các điểm thường phải bố trí đúng mật độ quy định. Mật độ điểm đo quy định chung cho các loại bản đồ trọng lực tỷ lệ khác nhau từ 0,33 đến 1 điểm/cm2 của tỷ lệ bản đồ tương ứng. Độ dày mạng lưới cụ thể của mỗi tỷ lệ bản đồ theo dự án đã được phê duyệt.

5 Trình tự đo đạc: Các điểm thường được tiến hành đo hàng loạt trên diện tích đã đo xong mạng lưới điểm tựa. Trong trường hợp đặc biệt, cho phép đo một số chuyến thường trong khi đo tựa. Số điểm đo, chuyến đo như vậy phải được nêu rõ trong dự án.

6. Thời gian chuyến đo: Chuyến đo riêng biệt được tiến hành liên tục, không gián đoạn. Thời gian mỗi chuyến đo phải tiến hành trong khoảng dịch chuyển tuyến tính điểm 0 của máy .

7. Các giá trị đo đạc bằng máy trọng lực thạch anh được ghi vào sổ đo theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này. Mỗi điểm phải ghi 3 số đọc và tính giá trị trung bình.

8. Với các máy tự động ghi số phải thao tác kỹ thuật đúng theo quy trình mà lý lịch đã quy định cho từng loại máy đó. Mỗi chuyến đo đều phải ghi chép vào nhật ký chuyến đo. Sau mỗi ngày đo phải chuyển số liệu từ máy trọng lực sang máy tính để lưu giữ.

Mục 2. XÁC ĐỊNH MẬT ĐỘ ĐẤT ĐÁ

Điều 16. Yêu cầu về việc xác định mật độ đất đá

1. Giá trị tham số mật độ đất đá và quặng là số liệu để làm cơ sở xây dựng dự án, tính các hiệu chỉnh lớp giữa, hiệu chỉnh địa hình và giải các bài toán định lượng trọng lực.

2. Mỗi một thành tạo địa chất có thành phần thạch học khác nhau phải có số liệu tham số mật độ ít nhất của 30 mẫu. Khi không đủ số lượng đó phải tiến hành lấy mẫu và đo tham số mật độ bổ sung.

3. Sai số xác định tham số mật độ: Theo tiêu chuẩn VILAS.

4. Khi thành lập bản đồ dị thường trọng lực, mật độ lớp giữa được chọn thống nhất là s = 2,67g/cm3 (nếu diện tích thăm dò trọng lực chủ yếu là các thành tạo địa chất có tuổi trước Neogen - Đệ tứ và đá magma) và lấy s=2,30g/cm3 (nếu diện tích thăm dò chủ yếu là trầm tích Neogen - Đệ tứ).

5. Thăm dò trọng lực tỷ lệ 1:10.000 và lớn hơn giá trị mật độ trung bình lớp giữa phải là giá trị mật độ đặc trưng của các thành tạo địa chất phân bố trong diện tích thăm dò.

Mục 3. CÔNG TÁC TRẮC ĐỊA

Điều 17. Nhiệm vụ công tác trắc địa

1. Xác định toạ độ, độ cao các điểm đo trọng lực.

2. Dẫn độ cao, toạ độ từ các mốc trắc địa Nhà nước đến các điểm trọng lực, xác định độ cao xung quanh điểm trọng lực khi có yêu cầu trong dự án.

3. Định điểm trọng lực ngoài thực địa, đóng cọc, ghi số hiệu, chấm điểm lên bản đồ (sơ đồ) thi công, lập phiếu mô tả điểm theo quy định.

Điều 18. Các yêu cầu của công tác trắc địa

1. Bố trí, đo đạc toạ độ, độ cao mạng lưới điểm tựa và điểm thường trọng lực ngoài thực địa theo đúng thiết kế của dự án.

2. Khi chênh lệch độ cao đo tại các điểm trọng lực so với giá trị độ cao đồ giải trên bản đồ địa hình vượt quá 1/3 giá trị tiết diện đẳng cao của bản đồ thì căn cứ vào yêu cầu độ chính xác của đo trọng lực để đề xuất đo trắc địa bổ sung. Yêu cầu kỹ thuật, khối lượng đo bổ sung trắc địa được quy định trong dự án.

3. Mốc điểm tựa được xây bằng xi măng cốt sắt, khắc đầy đủ các thông tin cần thiết, đảm bảo tồn tại 5 đến 15 năm theo quy định tại Mẫu số 7 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

Khi đo vẽ trọng lực tỷ lệ 1:10.000 và lớn hơn, các mốc điểm tựa có thể làm bằng cọc gỗ hay dùng các địa vật cố định, đảm bảo tồn tại 5 đến 10 năm.

4. Mốc điểm thường được làm bằng cọc gỗ, tre hoặc địa vật cố định, trên đó có ghi số hiệu điểm/tuyến và phải tồn tại trong thời gian thi công dự án.

5. Các yêu cầu về trắc địa trong công tác địa vật lý phải tuân thủ đúng theo quy phạm trắc địa hiện hành.

Mục 4. VĂN PHÒNG THỰC ĐỊA

Điều 19. Công tác văn phòng thực địa

1. Công tác văn phòng thực địa được tiến hành đồng thời với quá trình thi công thực địa, nội dung chính gồm:

a) Chỉnh lý, tính toán số liệu đo trọng lực, trắc địa;

b) Cân bằng mạng lưới tựa trọng lực và trắc địa;

c) Tính độ cao, toạ độ các điểm trọng lực;

d) Tính và thành lập sơ đồ dị thường Bughe sơ bộ;

đ) Tính sai số, đánh giá chất lượng công tác đo trọng lực và trắc địa.

Các công việc trên được tiến hành độc lập hai lần bởi hai người khác nhau để đảm bảo độ tin cậy, phát hiện kịp thời sai sót để bố trí kiểm tra bổ sung tại thực địa.

2. Thành phần tổ văn phòng thực địa phải gồm ít nhất những người sau:

a) Chủ nhiệm dự án: trình độ từ Điều tra viên chính tài nguyên - môi trường trở lên;

b) Ba Điều tra viên tài nguyên - môi trường tính toán số liệu và lập các bản vẽ;

c) Hai trắc địa bản đồ tính toán số liệu và lập các bản vẽ.

Mục 5. KIỂM TRA, NGHIỆM THU THỰC ĐỊA

Điều 20. Tổ chức kiểm tra và nghiệm thu thực địa

1. Thời gian kiểm tra, nghiệm thu thực địa: Căn cứ vào kế hoạch hàng năm, khối lượng, tiến độ thực hiện các bước thi công và các yêu cầu từ thực tế thi công để tổ chức kiểm tra, nghiệm thu thực địa.

2. Bộ phận thi công phải lập báo cáo bằng văn bản về khối lượng, chất lượng các hạng mục công trình đã thi công so với dự án gửi cho cơ quan quản lý trực tiếp trước khi tổ chức kiểm tra, nghiệm thu.

3. Đoàn kiểm tra do Thủ trưởng cấp có thẩm quyền ra Quyết định thành lập, có trách nhiệm tiến hành kiểm tra các nội dung công việc theo quy định tại Điều 22 và Điều 23 Thông tư này, lập biên bản kết quả kiểm tra, nghiệm thu thực địa theo đúng các quy định hiện hành.

Điều 21. Trách nhiệm, nội dung công tác kiểm tra của bộ phận thi công

1. Bộ phận thi công có trách nhiệm tự kiểm tra thường xuyên 90¸95% khối lượng kiểm tra của dự án.

2. Các nội dung phải kiểm tra:

a) Vị trí, toạ độ của điểm tựa, điểm thường đã thi công so với thiết kế của dự án;

b) Chất lượng đo cạnh tựa, sai số khép đa giác tựa, chất lượng toàn mạng lưới tựa;

c) Chất lượng, khối lượng đo điểm thường, đo kiểm tra;

d) Khối lượng, chất lượng các hạng mục đo trắc địa, chất lượng xác định toạ độ và độ cao điểm trọng lực;

đ) Các điểm đột biến, nghi ngờ cần kiểm tra;

e) Các điểm dị thường trọng lực;

g) Tính chính xác của việc mô tả điểm, vị trí điểm đo trọng lực từ thực địa lên bản đồ địa hình thi công.

Điều 22. Nhiệm vụ của Đoàn kiểm tra

1. Kiểm tra việc thực hiện các quy định của Thông tư này và các yêu cầu kỹ thuật của dự án.

2. Kiểm tra chất lượng tài liệu đo đạc, khối lượng các công trình kỹ thuật đã thực hiện.

3. Đánh giá sơ bộ hiệu quả địa chất, kinh tế của các công trình kỹ thuật; đề xuất giải pháp thay đổi, điều chỉnh, bổ sung (nếu thấy cần thiết).

Điều 23. Yêu cầu công tác kiểm tra thực địa

1. Yêu cầu đối với mạng lưới tựa:

a) Đo kiểm tra tất cả cạnh tựa bằng các chuyến đo khép kín độc lập;

b) Các đa giác phải được đo khép kín và đạt sai số khép quy định tại Điều 26 Thông tư này;

c) Các cạnh tựa treo, tựa móc xích; sai số mạng lưới tựa sau khi cân bằng phải đảm bảo tiêu chuẩn quy định tại Điều 26 Thông tư này.

2. Yêu cầu đối với mạng lưới điểm thường:

a) Khối lượng đo kiểm tra bằng 10 đến 15% tổng số điểm đo, được quy định trong dự án;

b) Mỗi chuyến đo phải có ít nhất một điểm kiểm tra độc lập, nếu không bố trí đo kiểm tra thì phải đo lặp 2 đến 3 điểm. Các điểm đo lặp không được dùng để tính sai số;

c) Các điểm kiểm tra phải phân bố tương đối đồng đều trên diện tích (hoặc trên tuyến) và trên các chuyến đo;

d) Tại mỗi dị thường trọng lực phải đo kiểm tra ít nhất 2 điểm;

đ) Các điểm đột biến đều phải đo kiểm tra trọng lực và trắc địa;

e) Khi kết quả đo kiểm tra lần thứ nhất vượt quá sai số quy định của dự án cần phải đo kiểm tra lần thứ hai để xác định chuyến đo nào sai để đo lại.

3. Đối với tài liệu trắc địa:

a) Kiểm tra, đánh giá sai số toạ độ, độ cao, sai số khép của các đa giác tựa trọng lực; toạ độ, độ cao của các điểm thường trọng lực;

b) Kiểm tra, đánh giá mật độ điểm đo thực tế thi công so với dự án.

Thông tư 05/2011/TT-BTNMT quy định kỹ thuật phương pháp thăm dò trọng lực mặt đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

  • Số hiệu: 05/2011/TT-BTNMT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 29/01/2011
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Linh Ngọc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/03/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH