Chương 4 Thông tư 05/2011/TT-BTNMT quy định kỹ thuật phương pháp thăm dò trọng lực mặt đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Điều 24. Bộ phận văn phòng tổng kết
Bộ phận văn phòng tổng kết gồm:
1. Chủ nhiệm dự án: Điều tra viên chính tài nguyên - môi trường hoặc cao hơn;
2. Ba điều tra viên tài nguyên - môi trường;
3. Một trắc địa bản đồ viên;
4. Điều tra viên cao đẳng tài nguyên - môi trường;
5. Các điều tra viên trung cấp tài nguyên - môi trường.
Điều 25. Nhiệm vụ của bộ phận văn phòng tổng kết
1. Tính kiểm tra 100% các khối lượng tính toán của văn phòng thực địa. Nếu sai số tính kiểm tra lớn hơn quy định thì phải tính kiểm tra thêm 20% khối lượng điểm để tìm nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
2. Tính các hiệu chỉnh trọng lực, các giá trị dị thường trọng lực, lập danh mục điểm tựa, điểm thường trọng lực.
3. Khi đo trọng lực tỷ lệ 1:10.000 và lớn hơn, nếu thời gian mỗi chuyến đo lớn hơn 2 giờ thì phải hiệu chỉnh sức hút mặt trăng, mặt trời theo toán đồ (đồ thị) chuyên dụng được thành lập hàng năm.
4. Thành lập các bản đồ dị thường trọng lực Bughe và Fai hoặc các bản đồ, sơ đồ đồ thị dị thường trọng lực theo yêu cầu của dự án.
5. Xử lý, phân tích tổng hợp tài liệu, giải đoán địa chất nhằm giải quyết các mục tiêu, nhiệm vụ của dự án; lập báo cáo tổng kết, in ấn nộp lưu trữ.
Mục 2. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÀI LIỆU
Điều 26. Các bước đánh giá chất lượng đối với mạng lưới điểm tựa trọng lực
1. Đánh giá sơ bộ độ chính xác của việc xác định gia số Dg của một cạnh tựa (eT) tính theo công thức:
(1)
Trong đó:
dDgi - Độ chênh lệch gia số Dg thứ i so với giá trị gia số trung bình;
m - Số giá trị Dg của cạnh tựa.
2. Nếu hệ thống điểm tựa là những đa giác khép kín, chất lượng được đánh giá sơ bộ dựa vào sai số khép của mỗi đa giác theo công thức:
(2)
Trong đó:
Wcp - sai số khép cho phép đối với mỗi đa giác;
eT - sai số trung bình bình phương xác định giá trị đo tựa;
K - số cạnh của một đa giác.
3. Đánh giá chất lượng toàn bộ hệ thống mạng lưới tựa dựa vào công thức:
(3)
Trong đó:
di- Độ chênh lệch của Dgi trước và sau khi cân bằng;
S - Tổng số cạnh của của hệ thống đa giác;
r - Tổng số điểm tựa, không kể điểm gốc.
4. Đánh giá độ chính xác của mạng lưới tựa dựa vào kết quả cân bằng mạng lưới tựa và sai số các chuyến đo kiểm tra trên một số cạnh tựa.
Điều 27. Đánh giá chất lượng đo điểm thường
1. Đánh giá chất lượng đo điểm thưòng dựa vào kết quả tính sai số đo kiểm tra điểm thường. Sai số trung bình bình phương một lần đo được tính theo công thức:
(4)
Trong đó:
di - Độ sai lệch của các kết quả đo lần thứ i với giá trị trung bình;
m - Tổng số lần đo tại các điểm kiểm tra;
n - Tổng số điểm kiểm tra.
2. Trường hợp đo kép (đo 2 lần) hoặc đo song song bằng 2 máy sử dụng công thức sau:
(5)
Trong đó:
gi- Độ chênh lệch giữa 2 lần đo tại điểm thứ i;
n - Tổng số điểm kiểm tra.
Mục 3. TÍNH HIỆU CHỈNH ẢNH HƯỞNG ĐỊA HÌNH
Điều 28. Tính hiệu chỉnh ảnh hưởng địa hình điểm đo trọng lực
1. Khi giá trị ảnh hưởng địa hình Dgđh lớn hơn 0,7ed, thì phải tính hiệu chỉnh địa hình (ed- là sai số đo tại điểm thường).
2. Việc chọn phương pháp tính, bán kính palét và tỷ lệ bản đồ phải đảm bảo sao cho sai số trung bình bình phương tính hiệu chỉnh địa hình không vượt quá 0,7ed.
3. Chất lượng tính hiệu chỉnh địa hình được đánh giá bằng sai số tính kiểm tra độc lập hiệu chỉnh địa hình. Số điểm kiểm tra chiếm 5 đến 15% khối lượng hiệu chỉnh địa hình và phân bố đều trên diện tích. Công thức tính sai số sử dụng một trong hai công thức (4) hoặc (5).
4. Các loại bản đồ địa hình, số liệu trắc địa sử dụng để tính hiệu chỉnh địa hình phụ thuộc vào độ chính xác của bản đồ dị thường trọng lực thành lập và được quy định cụ thể trong dự án.
5. Khi đo trọng lực tỷ lệ 1:25.000 và lớn hơn, nếu có bản đồ địa hình số đảm bảo chất lượng yêu cầu, được phép sử dụng chương trình tính hiệu chỉnh địa hình trên máy tính.
6. Hiệu chỉnh địa hình ven bờ.
Khi đo trọng lực tỷ lệ 1:10.000 và lớn hơn ven bờ biển, đầm, hồ có thời gian chuyến đo lớn hơn 2 giờ phải tính hiệu chỉnh ảnh hưởng địa hình ven bờ. Giá trị dị thường trọng lực được tính với mật độ lớp trung gian đã loại trừ mật độ của nước.
Mục 4. THÀNH LẬP BẢN ĐỒ DỊ THƯỜNG TRỌNG LỰC BUGHE VÀ FAI
Điều 29. Công thức tính dị thường trọng lực Bughe và Fai
1- Dị thường trong lực Bughe được tính toán theo hoặc công thức (6) hoặc công thức (7):
DgB = gd - g0 + (0,3086 - 0,0419s) H + Dgs (6)
DgB = Dgd - Dg0 + (0,3086 - 0,0419s)H + Dgs (7)
2- Dị thường trọng lực Fai theo hoặc công thức (8) hoặc công thức (9):
DgF = gd - g0 + 0,3086H (8)
hay DgF = Dgd - Dg0 + 0,3086H (9)
Công thức (6) và (8) dùng cho các tỷ lệ 1:25.000 và nhỏ hơn với:
gd(mGl) là giá trị trọng lực đo tại điểm thường;
g0(mGl) là giá trị trường trọng lực bình thường;
H (m) là giá trị độ cao của điểm đo so với mặt nước biển;
s (g/cm3) là giá trị mật độ trung bình lớp giữa;
Dgs là tổng hiệu chỉnh địa hình và các hiệu chỉnh khác.
Công thức (7) và (9) dùng cho tỷ lệ 1:10.000 và lớn hơn với:
Dgd là gia số trọng lực tại điểm thường so với một điểm gốc quy ước trong vùng;
Dg0 là gia số trọng lực bình thường tại điểm thường so với điểm gốc quy ước.
g0 = 978.016 (1 + 0,005302 sin2j - 0,000007 sin2 2j) (10)
j là vĩ độ của điểm đo.
Khi đo trọng lực tỷ lệ lớn hơn 1:10.000 trên một diện tích nhỏ có thể tính gia số trường trọng lực bình thường theo công thức:
Dg0 = 1,51 sin 2j .Dj (11)
hoặc Dg0 = 0,82 sin 2j .Dd (12)
Với j là vĩ độ điểm đo.
Dj là gia số vĩ độ điểm đo so với điểm gốc trong vùng tính bằng phút;
Dd là gia số khoảng cách theo vĩ tuyến từ điểm đo đến điểm gốc tính bằng km;
g0, Dg0 tính bằng miligal.
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu có thể sử dụng công thức tính trường trọng lực bình thường khác quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 31. Đánh giá chất lượng bản đồ trọng lực
1. Mọi bản đồ trọng lực được đánh giá theo sai số trung bình bình phương xác định dị thường trọng lực:
(13)
eT - sai số trung bình bình phương của mạng lưới tựa quy định tại
Đối với bản đồ ở tỷ lệ 1:200.000 và nhỏ hơn thì eT phải tính cả sai số mạng lưới tựa Quốc gia.
ed - sai số trung bình bình phương tại điểm thường theo quy định tại
eH - sai số do đo độ cao gây ra;
exy- sai số do xác định toạ độ gây ra;
eđh - sai số do tính hiệu chỉnh địa hình gây ra.
Giá trị ea phải đạt yêu cầu theo dự án được phê duyệt.
2. Khi một bản đồ trọng lực có đo bổ sung, đan dày mạng lưới điểm thường thì để đánh giá chất lượng đo đạc và độ tin cậy của dị thường trọng lực, cần tính sai số nội suy theo công thức:
( 14)
Dgdi - là giá trị tại điểm thứ i đo bổ sung, đan dày dùng để nghiên cứu chi tiết dị thường;
Dgnsi - là giá trị tại điểm đo thứ i thu được bằng cách nội suy từ bản đồ đẳng trị, khi không sử dụng các điểm này để vẽ;
n - Số điểm bổ sung, đan dày dùng để đánh giá sai số.
Bản đồ được xem là có chất lượng tốt khi:
(15)
Đạt yêu cầu khi :
Chất lượng kém khi: E ³ D.
D là tiết diện của bản đồ đẳng trị.
Điều 32. Thành lập bản đồ đẳng trị, bản đồ đồ thị, đồ thị dị thường trọng lực
1. Nội dung chính của bản đồ đẳng trị dị thường trọng lực gồm:
a) Vị trí, tên điểm, giá trị dị thường trọng lực;
b) Đường đẳng trị và giá trị đường đẳng trị dị thường trọng lực.
Các đường đẳng trị dị thường trọng lực được vẽ bằng phương pháp nội suy tuyến tính giữa các giá trị dị thường bằng các phần mềm chuyên dụng (Surfer, VerticalMapper, ER Mapper) hoặc vẽ bằng tay.
2. Lực nét của các đường đẳng trị được quy định như sau:
a) Các đường đẳng trị có giá trị bằng 0 và có số thứ tự kể từ đường 0 là bội số của 5 (đường thứ 5, 10, 15, 20…), lực nét bằng 0,25mm;
b) Các đường còn lại có lực nét bằng 0,15mm;
c) Số ghi giá trị dị thường trọng lực trên các đường đẳng trị có lực nét tương ứng và hướng về tâm dị thường;
d) Ở các khu vực mật độ điểm đo thưa mà khoảng cách giữa các điểm đo thực tế vượt quá 3 lần khoảng cách giữa các điểm đo thiết kế, đường đẳng trị dị thường biểu diễn đứt đoạn;
đ) Những điểm có giá trị dị thường trọng lực đột biến không sử dụng khi vẽ đường đẳng trị phân biệt bằng kí hiệu riêng.
3. Bản đồ dị thường trọng lực được thành lập trên nền bản đồ địa hình giản lược cùng tỷ lệ.
4. Khi thành lập bản đồ, sơ đồ đồ thị dị thường trọng lực, các đồ thị vẽ bằng phần mềm chuyên dụng (Surfer, Grapher…) hoặc bằng tay. Lực nét của đồ thị, tỷ lệ đứng và ký hiệu trên đồ thị được lựa chọn sao cho phản ảnh rõ ràng nhất các dị thường. Tỷ lệ ngang của đồ thị là tỷ lệ đo đạc. Nếu bản đồ đẳng trị dị thường trọng lực tô màu thì phải có chỉ dẫn thang màu.
Mục 5. GIẢI ĐOÁN ĐỊA CHẤT TÀI LIỆU TRỌNG LỰC
Điều 33. Yêu cầu giải đoán địa chất các tài liệu trọng lực
Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ cho công tác đo vẽ trọng lực của dự án để lựa chọn các phương pháp xử lý, phân tích hợp lý. Yêu cầu chính giải đoán địa chất tài liệu trọng lực:
1. Phân chia các đối tượng gây dị thường trọng lực theo sự khác nhau về mật độ của chúng.
2. Xác định vị trí không gian (theo diện và chiều sâu), quy mô phân bố, kích thước, hình dáng, chiều sâu, hướng cắm, góc cắm của các đối tượng gây dị thường.
3. Giải đoán địa chất tài liệu trọng lực theo dự án.
Điều 34. Thành lập bản vẽ kết quả giải đoán địa chất
1. Nền địa hình của bản đồ (sơ đồ) dị thường trọng lực, dị thường Fai và kết quả giải đoán địa chất thành lập trên nền bản đồ địa hình giản lược cùng tỷ lệ, đảm bảo có thể liên hệ các đối tượng địa vật lý - địa chất với các yếu tố địa hình, địa lý cơ bản.
2. Khi thành lập các mặt cắt địa chất - địa vật lý phải xây dựng trên mặt cắt địa hình cùng tỷ lệ. Các kết quả giải đoán địa chất tài liệu trọng lực kết hợp các tài liệu địa vật lý khác phải thể hiện đầy đủ, chi tiết đến độ sâu nghiên cứu tin cậy.
3. Các bản vẽ kết quả tuân thủ theo các quy định trong các quy phạm lập bản đồ, sơ đồ địa chất hiện hành.
1. Báo cáo tổng kết bao gồm bản thuyết minh, các tài liệu chính và các phụ lục kèm theo.
2. Hình thức, bố cục nội dung bản thuyết minh phải tuân theo quy định hiện hành về lập báo cáo địa chất và tuỳ thuộc vào tính chất, quy mô, mục tiêu nhiệm vụ của dự án.
3. Các tài liệu chính của báo cáo gồm:
a) Bản đồ hoặc sơ đồ thực tế thi công;
b) Bản đồ (sơ đồ, đồ thị) dị thường trọng lực Bughe và dị thường Fai;
c) Các bản đồ (sơ đồ) giải đoán địa chất theo tài liệu trọng lực;
d) Các mặt cắt địa chất - địa vật lý;
đ) Sơ đồ cân bằng mạng lưới tựa trọng lực;
e) Sổ danh mục các điểm đo trọng lực.
4. Phụ lục kèm theo báo cáo:
a) Văn bản pháp quy; Quyết định phê duyệt, thẩm định dự án; các văn bản kiểm tra, nghiệm thu các bước;
b) Các tài liệu xử lý, phân tích trung gian; các kết quả tính toán định lượng, mô hình hoá.
5. Nội dung các chương mục chính của thuyết minh báo cáo thực hiện theo quy định tại Mẫu số 2 của Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Báo cáo tổng kết phải được các cấp có thẩm quyền nghiệm thu, phê duyệt và nộp Lưu trữ Địa chất theo quy định hiện hành.
Thông tư 05/2011/TT-BTNMT quy định kỹ thuật phương pháp thăm dò trọng lực mặt đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 05/2011/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 29/01/2011
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Linh Ngọc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/03/2011
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ, ngữ
- Điều 4. Lĩnh vực và điều kiện áp dụng phương pháp thăm dò trọng lực mặt đất
- Điều 5. Tỷ lệ và nhiệm vụ của thăm dò trọng lực, yêu cầu của thăm dò trọng lực
- Điều 6. Mạng lưới và độ chính xác đo đạc
- Điều 10. Bản thiết kế dự án
- Điều 11. Kiểm tra, nghiệm thu, thẩm định dự án
- Điều 12. Chuẩn bị tổ chức thi công
- Điều 13. Máy trọng lực
- Điều 14. Điểm tựa trọng lực và mạng lưới điểm tựa trọng lực
- Điều 15. Mạng lưới điểm thường trọng lực
- Điều 20. Tổ chức kiểm tra và nghiệm thu thực địa
- Điều 21. Trách nhiệm, nội dung công tác kiểm tra của bộ phận thi công
- Điều 22. Nhiệm vụ của Đoàn kiểm tra
- Điều 23. Yêu cầu công tác kiểm tra thực địa
- Điều 26. Các bước đánh giá chất lượng đối với mạng lưới điểm tựa trọng lực
- Điều 27. Đánh giá chất lượng đo điểm thường
- Điều 29. Công thức tính dị thường trọng lực Bughe và Fai
- Điều 30. Giá trị trường trọng lực bình thường 0 tính theo công thức HelMert được chuyển về hệ Posdam mới
- Điều 31. Đánh giá chất lượng bản đồ trọng lực
- Điều 32. Thành lập bản đồ đẳng trị, bản đồ đồ thị, đồ thị dị thường trọng lực