Hệ thống pháp luật

Mục 1 Chương 2 Thông tư 05/2011/TT-BTNMT quy định kỹ thuật phương pháp thăm dò trọng lực mặt đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

sohoa.ver.1.1.0.6--->

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 05/2011/TT-BTNMT

Hà Nội, ngày 29 tháng 01 năm 2011

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH KỸ THUẬT PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ TRỌNG LỰC MẶT ĐẤT

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Căn cứ Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 89/2010/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 3 Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Địa chất và Khoáng sản và Vụ trưởng Vụ pháp chế,

QUY ĐỊNH:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về trình tự, nội dung và các yêu cầu của phương pháp thăm dò trọng lực mặt đất trong hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản, khảo sát địa chất công trình, địa chất thuỷ văn, điều tra tai biến địa chất và các lĩnh vực khác có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các nhiệm vụ, đề án, dự án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản, khảo sát địa chất công trình, địa chất thuỷ văn, điều tra tai biến địa chất và các lĩnh vực khác có liên quan (gọi tắt là dự án chuyên môn) tiến hành phương pháp thăm dò trọng lực.

Điều 3. Giải thích từ, ngữ

1. Phương pháp thăm dò trọng lực mặt đất là phương pháp đo giá trị tuyệt đối, gia tốc (đạo hàm bậc một), hoặc gradient gia tốc (đạo hàm bậc hai) của trường trọng lực trên mặt đất để điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản; khảo sát địa chất công trình, địa chất thuỷ văn, điều tra tai biến địa chất và các lĩnh vực khác có liên quan.

2. Đơn vị đo trong thăm dò trọng lực được tính bằng miligal (mGl)

1mGl = 0.0001 gal = 1. 10-5 m/s2

3. Mạng lưới điểm tựa trọng lực là hệ thống gồm nhiều điểm trọng lực dùng để liên kết và quy số liệu đo trọng lực về cùng một mức.

4. Đa giác tựa trọng lực là hệ thống gồm 3 điểm tựa trọng lực trở lên tạo thành một đa giác khép kín trong hệ thống mạng lưới điểm tựa trọng lực.

5. Điểm tựa trọng lực treo là điểm tựa trọng lực chỉ liên kết với một điểm tựa trọng lực của một đa giác tựa trọng lực.

6. Cạnh tựa trọng lực treo là cạnh tựa gồm 2 điểm tựa trọng lực trở lên bố trí liên tiếp nhau trên một hành trình mà không tạo thành đa giác tựa trọng lực khép trong hệ thống mạng lưới điểm tựa trọng lực.

7. Đo trọng lực móc xích là đo gia số trọng lực 2 lần trở lên để liên kết giá trị trọng lực giữa các điểm tựa trên cạnh tựa treo.

8. Mốc điểm tựa trọng lực là vật có ghi số hiệu tên điểm tựa trọng lực đặt tại vị trí điểm tựa trọng lực ngoài hiện trường.

Điều 4. Lĩnh vực và điều kiện áp dụng phương pháp thăm dò trọng lực mặt đất

1. Phương pháp thăm dò trọng lực mặt đất được áp dụng để nghiên cứu cấu trúc sâu vỏ trái đất, phân vùng kiến tạo địa chất khu vực, điều tra địa chất và khoáng sản, khảo sát địa chất công trình, địa chất thuỷ văn, tai biến địa chất và các lĩnh vực nghiên cứu khác.

2. Điều kiện áp dụng thăm dò trọng lực mặt đất:

a) Có sự khác biệt về mật độ giữa đối tượng nghiên cứu và môi trường đất đá vây quanh. Đối tượng nghiên cứu phải có kích thước đủ lớn để gây nên dị thường có độ tin cậy theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Địa hình vùng đo vẽ trọng lực không quá phân cắt;

c) Tỷ lệ đo vẽ lập bản đồ trọng lực phải lớn hơn một bậc hoặc bằng tỷ lệ đo vẽ lập bản đồ địa chất;

d) Thăm dò trọng lực mặt đất phải được ưu tiên tiến hành trước hoặc đồng thời với công tác đo vẽ lập bản đồ địa chất, điều tra, đánh giá khoáng sản.

Điều 5. Tỷ lệ và nhiệm vụ của thăm dò trọng lực, yêu cầu của thăm dò trọng lực

1. Tỷ lệ và nhiệm vụ của thăm dò trọng lực:

a) Thăm dò trọng lực tỷ lệ 1:500.000 đến 1:200.000 có nhiệm vụ: phục vụ lập bản đồ địa chất, dự báo sinh khoáng, phân vùng kiến tạo của vỏ quả đất;

b) Thăm dò trọng lực tỷ lệ 1:100.000 đến 1:25.000 có nhiệm vụ: xác định các đới cấu trúc địa chất, các hệ thống đứt gãy, các thể xâm nhập, các thành tạo phun trào, trầm tích, khoanh vùng triển vọng khoáng sản;

c) Thăm dò trọng lực tỷ lệ từ 1:10.000 đến 1:2.000 có nhiệm vụ: xác định cấu trúc địa chất chi tiết, phát hiện các mỏ khoáng sản và tham gia đánh giá trữ lượng khoáng sản; phối hợp với các phương pháp địa chất, địa vật lý khác để giải quyết các nhiệm vụ địa chất công trình, địa chất thuỷ văn và tai biến địa chất;

d) Thăm dò trọng lực tỷ lệ từ 1:1.000 đến 1:200 có nhiệm vụ: đánh giá, thăm dò các mỏ khoáng sản; khảo sát địa chất công trình, địa chất thủy văn và tai biến địa chất; tìm kiếm, phát hiện các vật thể, công trình cổ bị vùi lấp.

2. Các yêu cầu trước khi tiến hành thăm dò trọng lực:

a) Thu thập, tổng hợp tham số mật độ và các tham số vật lý khác, xác định giá trị mật độ dư giữa chúng;

b) Thu thập tài liệu trắc địa, xác lập yêu cầu về độ chính xác xác định toạ độ và độ cao điểm trọng lực. Tương ứng với tỷ lệ đo vẽ trọng lực cần có bản đồ địa hình tỷ lệ lớn hơn hoặc cùng tỷ lệ đo trọng lực;

c) Khi đo vẽ trọng lực tỷ lệ 1:10.000 và lớn hơn nhưng không có bản đồ địa hình ở các tỷ lệ tương ứng, tuỳ thuộc yêu cầu của độ chính xác đo đạc trọng lực của dự án đặt ra để đề xuất công tác trắc địa phù hợp.

Điều 6. Mạng lưới và độ chính xác đo đạc

1. Chọn mạng lưới điểm đo và độ chính xác:

a) Độ dày mạng lưới đo trọng lực phải đảm bảo phản ánh được các đặc điểm trường trọng lực liên quan đến đối tượng nghiên cứu. Dị thường trọng lực khi đo theo diện tích phải được thể hiện ít nhất bằng 5 điểm đo; khi đo theo tuyến phải được thể hiện ít nhất bằng 3 điểm đo;

b) Chỉ thành lập bản đồ dị thường trọng lực khi kết quả đo trọng lực thoả mãn các chỉ tiêu kỹ thuật quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này và yêu cầu công tác trắc địa quy định tại Điều 18 Thông tư này. Nếu không thoả mãn các điều kiện này, chỉ thành lập sơ đồ cùng tỷ lệ khảo sát hoặc bản đồ ở tỷ lệ nhỏ hơn một bậc;

c) Khi chọn tiết diện đường đẳng trị bản đồ (sơ đồ) tổng kết phải căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của dự án, cường độ dự đoán của dị thường trọng lực và tương ứng với tỷ lệ bản đồ (sơ đồ) được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này. Khi cần biểu diễn rõ hơn các dị thường yếu có thể đan dày tiết diện đường đẳng trị nhỏ hơn 1/3 đến 1/2 tiết diện quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này. Ngược lại, đối với những dị thường trọng lực địa phương có cường độ mạnh (gradien ngang lớn) có thể loại bỏ bớt một số đường đẳng trị nhưng không vượt quá 3 đến 5 lần tiết diện đường đẳng trị quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Khi đo vẽ trọng lực ở vùng tiếp giáp với các diện tích đã đo vẽ trọng lực, phải đo liên kết một số điểm tựa cũ với mạng lưới điểm tựa mới, cân bằng lại để thống nhất các kết quả đo trọng lực giữa các vùng.

a) Khi độ chênh lệch các giá trị tựa trong hai lần đo tại mỗi điểm không vượt quá sai số quy định của dự án, các số liệu đo trọng lực được phép liên kết với nhau;

b) Khi độ chính xác đo đạc giữa 2 vùng kế cận khác nhau, việc liên kết thành lập bản đồ dị thường trọng lực, sai số bản đồ được chọn ở cấp sai số thấp hơn;

c) Khi các diện tích đo không cùng tỷ lệ, nếu liên kết thành lập bản đồ chung thì chọn tỷ lệ nhỏ nhất trong các diện tích đó.

3. Độ chính xác xác định dị thường trọng lực Bughe được đánh giá bằng sai số trung bình bình phương. Sai số này không lớn hơn 0,4 lần giá trị tiết diện đường đẳng trị khi đo theo diện tích.

Khi đo theo tuyến, sai số này không vượt quá 0,2 lần giá trị dị thường địa phương nhỏ nhất do đối tượng nghiên cứu gây ra. Trên các tuyến lập mặt cắt địa chất - địa vật lý, độ chính xác đo đạc cao hơn 1,5 lần.

4. Các chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu của đo vẽ trọng lực: tiết diện đường đẳng trị, mật độ mạng lưới đo, sai số đo đạc, sai số xác định dị thường trọng lực, sai số xác định toạ độ, độ cao điểm đo được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

Khi lập dự án phải căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của công tác trọng lực để quy định cụ thể sai số đo trọng lực và trắc địa. Tuỳ thuộc vào đặc điểm địa chất (đơn giản, trung bình, phức tạp), địa hình, mật độ mạng lưới điểm đo được chọn tăng dày trong giới hạn trên.

Chương II

LẬP DỰ ÁN, CHUẨN BỊ THI CÔNG

Mục1. THU THẬP, XỬ LÝ, TỔNG HỢP TÀI LIỆU VÀ KHẢO SÁT THỰC TẾ

Điều 7. Căn cứ lập dự án

1. Quyết định giao nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền;

2. Các hợp đồng đo vẽ trọng lực có giá trị pháp lý.

Điều 8. Các tài liệu lập dự án

Để lập dự án đo vẽ trọng lực phải thu thập đầy đủ các tài liệu trắc địa, địa vật lý, địa chất khoáng sản, tham số vật lý đá, quặng và các tài liệu khác có liên quan đã có trong vùng, gồm các loại tài liệu sau:

1. Tài liệu trắc địa:

a) Bản đồ địa hình vùng công tác lớn hơn hoặc cùng tỷ lệ với tỷ lệ bản đồ trọng lực dự kiến thành lập;

b) Các bản đồ địa hình tỷ lệ nhỏ hơn tỷ lệ bản đồ trọng lực phục vụ tính hiệu chỉnh địa hình;

c) Các số liệu về tọa độ, độ cao và sơ đồ mô tả các mốc trắc địa Nhà nước có liên quan đến vùng khảo sát;

d) Các thông số kỹ thuật của các máy trắc địa được sử dụng trong dự án.

2. Tài liệu địa vật lý, địa chất, khoáng sản đã có trong vùng.

3. Tài liệu tham số vật lý đá và quặng.

4. Trên cơ sở tổng hợp, phân tích tài liệu đã có, xác lập hệ phương pháp và các chỉ tiêu kỹ thuật hợp lý để giải quyết các nhiệm vụ của dự án.

Điều 9. Nhiệm vụ khảo sát thực tế lập dự án

1. Khảo sát sơ bộ điều kiện địa hình, giao thông.

2. Tìm kiếm, xác định vị trí ở thực địa các mốc trắc địa độ cao, toạ độ; các điểm tựa trọng lực nhà nước, điểm tựa trọng lực vùng kế cận đã thi công; lấy mẫu bổ sung đo tham số xác định mật độ đất đá khi chưa có đủ tài liệu theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.

3. Trong trường hợp cần thiết, có thể đo 1 đến 2 tuyến trọng lực đại diện cho các khu vực có địa hình khác nhau để sơ bộ đánh giá hiệu quả của phương pháp thăm dò trọng lực trong việc giải quyết các mục tiêu, nhiệm vụ của dự án.

Mục 2. THIẾT KẾ DỰ ÁN

Điều 10. Bản thiết kế dự án

1. Bản thiết kế dự án gồm bản thuyết minh, các bản vẽ và phụ bản.

2. Nội dung bản thuyết minh của dự án thực hiện theo quy định tại Mẫu số 1 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 11. Kiểm tra, nghiệm thu, thẩm định dự án

Dự án phải được kiểm tra, nghiệm thu, thẩm định theo các quy định hiện hành và chỉ được phép thi công sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 12. Chuẩn bị tổ chức thi công

1. Thủ trưởng đơn vị và chủ nhiệm dự án có trách nhiệm phổ biến nội dung dự án tới tổ, đội thi công, giao kế hoạch thực hiện về tiến độ và tiền vốn.

2. Cán bộ kỹ thuật, công nhân tham gia thi công phải học tập về an toàn lao động, nắm vững các yêu cầu chuyên môn, kỹ thuật trước khi triển khai thi công các bước của dự án.

3. Chỉ có các Điều tra viên, Điều tra viên trung cấp tài nguyên môi trường được chủ nhiệm dự án hoặc thủ trưởng đơn vị thi công phân công mới được sử dụng máy để thi công thực địa.

4. Người phụ trách việc xử lý tài liệu văn phòng, lập báo cáo tổng kết phải có trình độ Điều tra viên chính tài nguyên - môi trường (chuyên ngành địa vật lý) trở lên.

5. Thời gian lập báo cáo tổng kết từ 1/3 đến 1/2 thời gian thi công thực địa, nhưng không ít hơn 1 tháng.

Thông tư 05/2011/TT-BTNMT quy định kỹ thuật phương pháp thăm dò trọng lực mặt đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

  • Số hiệu: 05/2011/TT-BTNMT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 29/01/2011
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Linh Ngọc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/03/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH