- 1Luật Luật sư 2006
- 2Nghị quyết số 48-NQ/TW về việc chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 3Chỉ thị 32-CT/TW năm 2003 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Bí thư ban hành
- 4Luật Lý lịch tư pháp 2009
- 5Luật nuôi con nuôi 2010
- 6Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 7Hiến pháp 2013
- 8Luật Công chứng 2014
- 9Luật Phá sản 2014
- 10Thông tư liên tịch 23/2014/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 11Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
- 12Nghị định 52/2015/NĐ-CP về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
- 13Luật đấu giá tài sản 2016
- 14Luật ngân sách nhà nước 2015
- 15Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 16Thông tư 20/2015/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 17Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 18Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 19Quyết định 619/QĐ-TTg năm 2017 Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Nghị định 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 21Quyết định 1515/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật giai đoạn 2018-2022 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 22Nghị định 24/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật nuôi con nuôi
- 23Chỉ thị 33-CT/TW năm 2019 về tăng cường xây dựng tổ chức đảng trong các đơn vị kinh tế tư nhân do Ban Chấp hành Trung ương
- 24Chỉ thị 39-CT/TW năm 2019 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật do Ban Chấp hành Trung Ương ban hành
- 25Kế hoạch 36/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do tỉnh Hưng Yên ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 270/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 10 tháng 02 năm 2020 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2020 CỦA TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 71/TTr-STP ngày 31/01/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình trọng tâm công tác tư pháp năm 2020 của tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Chương trình này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÔNG TÁC TRỌNG TÂM TƯ PHÁP NĂM 2020 CỦA TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 270/QĐ-UBND ngày 10/02/2020 của UBND tỉnh Hưng Yên)
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020; phương hướng nhiệm vụ, giải pháp công tác tư pháp năm 2020 của Bộ Tư pháp. UBND tỉnh ban hành Chương trình trọng tâm công tác tư pháp năm 2020 với những nội dung sau:
1. Bám sát các chủ trương của Đảng, các nghị quyết của Quốc hội và Chính phủ liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành Tư pháp, nhất là kết luận, chỉ đạo liên quan đến kết quả tổng kết thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW, Nghị quyết số 49-NQ/TW, Chỉ thị số 32-CT/TW, Chỉ thị số 33- CT/TW, Chỉ thị số 39- CT/TW để thể chế hóa kịp thời, tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ, hiệu quả.
2. Tập trung rà soát, xác định những quy định pháp luật của tỉnh còn chồng chéo, mâu thuẫn, không còn phù hợp, cản trở sự phát triển để đề xuất sửa đổi kịp thời; chủ động nắm bắt, kịp thời phản ứng chính sách đối với những vấn đề pháp lý đặt ra từ thực tiễn đời sống kinh tế - xã hội của địa phương; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng văn bản QPPL, gắn với tổ chức thi hành đúng và nghiêm văn bản QPPL; đề cao ý thức chấp hành pháp luật và thượng tôn pháp luật.
3. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan tư pháp và pháp chế; giúp Chính phủ, các Bộ, ngành và địa phương xử lý các vấn đề pháp lý phát sinh trong hội nhập quốc tế, đàm phán, ký kết, thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, hợp đồng quốc tế, nhất là các tranh chấp quốc tế liên quan tới cơ quan nhà nước Việt Nam, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, của Nhân dân.
4. Tiếp tục kiện toàn, sắp xếp lại bộ máy cơ quan tư pháp các cấp theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; nâng cao chất lượng và năng lực đội ngũ công chức, viên chức tư pháp đáp ứng yêu cầu của giai đoạn phát triển mới của đất nước, địa phương; nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin.
1. Công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL
1.1. Tổ chức thực hiện tốt chủ trương, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước đối với kết quả tổng kết thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW, sơ kết thực hiện Hiến pháp 2013. Tập trung xây dựng, trình ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy định chi tiết được giao trong Luật và các văn bản dưới Luật tại địa phương.
1.2. Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (QPPL), trong đó chú trọng tới tính dự báo của chính sách, bảo đảm tính khả thi để pháp luật thực sự đi vào cuộc sống. Kiểm soát chặt chẽ việc quy định thủ tục hành chính thông qua hoạt động thẩm định các đề nghị xây dựng và các dự thảo văn bản QPPL. Cập nhật thường xuyên, đầy đủ văn bản QPPL trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định tại Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ.
1.3. Thực hiện tốt công tác tự kiểm tra và kiểm tra văn bản QPPL theo thẩm quyền. Tăng cường việc đôn đốc, theo dõi việc xử lý các văn bản trái pháp luật; kiến nghị xử lý trách nhiệm khi ban hành, tham mưu ban hành văn bản trái pháp luật. Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tốt việc thông tin, tuyên truyền để giúp nhân dân và dư luận xã hội hiểu đúng về kết quả kiểm tra văn bản QPPL, tránh gây tác động xã hội tiêu cực.
1.4. Trên cơ sở kết quả hệ thống hóa văn bản QPPL kỳ 2014-2018, các sở, ngành địa phương khẩn trương thực hiện hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới văn bản thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý để đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, khả thi của hệ thống pháp luật.
2. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hoà giải ở cơ sở
2.1. Đảm bảo tổ chức triển khai đồng bộ, hiệu quả văn bản mới ngay sau khi được ban hành thay thế Chỉ thị số 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL), nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân. Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, đề án về PBGDPL, bảo đảm thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, bám sát mục tiêu, đối tượng, nhiệm vụ của từng chương trình, đề án.
2.2. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 và Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên giai đoạn 2018-2022”. Đẩy nhanh việc triển khai Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019-2021. Tiếp tục rà soát, dự kiến sách, tài liệu pháp luật tại các đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh cần số hóa, cập nhật trên dữ liệu thành phần về sách, tài liệu pháp luật của UBND cấp tỉnh tại Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tư pháp.
2.3. Tập trung tuyên truyền, phổ biến các Luật, Pháp lệnh mới được Quốc hội thông qua năm 2019 và năm 2020 và các chính sách pháp luật quan trọng đang trong quá trình xây dựng, hoàn thiện; triển khai công tác PBGDPL gắn với các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh của địa phương và các vấn đề liên quan đến người dân, doanh nghiệp và dư luận xã hội quan tâm. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác PBGDPL trong nhà trường; chú trọng PBGDPL cho đối tượng đặc thù; tiếp tục triển khai hiệu quả các hoạt động hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam năm 2020.
2.4. Thường xuyên rà soát, củng cố, kiện toàn mạng lưới Tổ hòa giải và đội ngũ hòa giải viên gắn với tăng cường tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao năng lực, phát huy đầy đủ vai trò của công tác hòa giải ở cơ sở.
2.5. Tiếp tục hưởng ứng cuộc thi trực tuyến “Pháp luật học đường” trên địa bàn tỉnh nhằm trang bị và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho học sinh, sinh viên; tận dụng phù hợp mạng xã hội để phục vụ công tác PBGDPL.
2.6. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả nhiệm vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
3. Công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi hành pháp luật
3.1. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Quyết định số 1515/QĐ-UBND ngày 29/6/2018 về Kế hoạch triển khai thực hiện “Đề án đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật giai đoạn 2018-2022”. Ban hành và triển khai thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2020 trên địa bàn tỉnh, trong đó xác định lĩnh vực trọng tâm liên ngành về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường và các lĩnh vực thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận, lĩnh vực được xác định là trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội năm 2020.
3.2. Ban hành và triển khai thực hiện Kế hoạch quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính (XLVPHC) năm 2020 trên địa bàn tỉnh. Chủ động rà soát, đánh giá, đề xuất, kiến nghị nhằm tiếp tục hoàn thiện thể chế về công tác quản lý XLVPHC như tham gia ý kiến xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật VLVPHC, Nghị định quy định về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; triển xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về XLVPHC ngay sau khi có chỉ đạo của Bộ Tư pháp.
4. Công tác hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp (LLTP), bồi thường nhà nước
4.1. Tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực hộ tịch; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hiệu quả cho hoạt động đăng ký và quản lý hộ tịch; triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 89/KH- UBND ngày 29/3/2017 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 trên địa bàn tỉnh.
4.2. Triển khai thực hiện quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử ngay sau khi Nghị định được ban hành và có hiệu lực; Thông tư thay thế Thông tư số 15/2015/TT-BTP của Bộ Tư pháp. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ và Thông tư thay thế Thông tư số 20/2015/TT- BTP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch; tổng hợp những vấn đề vướng mắc trong thực tế để đề xuất hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về chứng thực; giải quyết kịp thời yêu cầu và nguyện vọng của người dân về chứng thực, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.
4.3. Tổ chức tổng kết 10 năm thi hành Luật Nuôi con nuôi; tăng cường tập huấn nghiệp vụ, hướng dẫn triển khai thực hiện hiệu quả Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05/3/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi.
4.4. Tổ chức tổng kết 10 năm thi hành Luật Lý lịch tư pháp để đánh giá, đề xuất, kiến nghị nhằm tiếp tục hoàn thiện thể chế về công tác lý lịch tư pháp. Tiếp tục triển khai giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu LLTP, tra cứu, xác minh thông tin để cấp Phiếu LLTP nhằm giải quyết triệt để tình trạng chậm thời hạn cấp Phiếu.
4.5. Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước năm 2017 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành. Tăng cường phối hợp giữa các ngành tư pháp, toà án, kiểm sát, các sở, ngành liên quan và địa phương trong thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường, trong đó chú trọng phối hợp để tập trung giải quyết các vụ việc tồn đọng, kéo dài đã thụ lý theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2009 (nếu có).
5. Công tác bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý (TGPL); hỗ trợ pháp lý cho doanh ngiệp
5.1. Tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bổ trợ tư pháp. Thực hiện các giải pháp phát triển các tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp theo hướng bảo đảm hài hòa giữa xã hội hóa và công tác quản lý nhà nước trong các lĩnh vực này; phát huy vai trò tự quản của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong lĩnh vực luật sư, công chứng, đấu giá. Chú trọng tổ chức các Đoàn thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý vi phạm trong lĩnh vực này.
5.2. Tổ chức tổng kết 5 năm thi hành Luật Công chứng 2014 để đánh giá, đề xuất, kiến nghị nhằm tiếp tục hoàn thiện thể chế về lĩnh vực công chứng trong điều kiện bỏ quy hoạch công chứng, đảm bảo phù hợp với Hiến pháp và các đạo luật khác. Ban hành Quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu công chứng trên địa bàn tỉnh.
5.3. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Đấu giá tài sản, Luật Phá sản và các văn bản hướng dẫn thi hành, nhất là hoạt động của Quản tài viên và doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản; xây dựng Đề án triển khai thực hiện chế định Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh; thực hiện có hiệu quả các quy định của Luật Luật sư; Chiến lược phát triển nghề luật sư đến năm 2020.
5.4. Thực hiện tốt Luật TGPL và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành, trong đó tập trung thực hiện TGPL trong các vụ án; nâng cao chất lượng dịch vụ TGPL, năng lực của đội ngũ người thực hiện TGPL. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án đổi mới công tác TGPL giai đoạn 2015 - 2025 và tổ chức sơ kết thực hiện Đề án này. Chú trọng việc hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động TGPL; tăng cường hoạt động truyền thông về TGPL, nhất là truyền thông và trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
5.5. Thực hiện tốt việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo Nghị định số 55/2019/NĐ-CP của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp giai đoạn 2015-2020, bảo đảm trọng tâm, hiệu quả, thiết thực.
6. Công tác tổ chức xây dựng Ngành
6.1. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, hoạt động của các cơ quan tư pháp từ tỉnh đến cơ sở sau khi Thông tư thay thế Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT- BTP-BNV được ban hành; kiện toàn tổ chức, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở theo đúng Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp của tỉnh. Tiếp tục thực hiện tốt Kế hoạch số 36/KH-UBND ngày 30/3/2018 của UBND tỉnh Hưng Yên về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XII) một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 30/3/2018 của UBND tỉnh Hưng Yên về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
6.2. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch phát triển nguồn nhân lực Ngành Tư pháp theo hướng trẻ hoá đội ngũ công chức, viên chức đảm bảo sự kế thừa giữa các thế hệ công chức, viên chức; gắn quy hoạch với đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển và sử dụng công chức, viên chức; thường xuyên rà soát, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra theo từng giai đoạn và hàng năm.
6.3. Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức; nâng cao kỷ luật, kỷ cương công vụ; xây dựng đội ngũ công chức, viên chức Ngành Tư pháp chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, sáng tạo ngang tầm yêu cầu nhiệm vụ. Tiếp tục quán triệt, thực hiện tốt Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cán bộ, công chức, viên chức Ngành Tư pháp, xây dựng đội ngũ công chức, viên chức Ngành Tư pháp trong sạch, vững mạnh gắn với việc tiếp tục học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
7. Công tác cải cách hành chính; ứng dụng công nghệ thông tin và thi đua khen thưởng
7.1. Tiếp tục thực hiện tốt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020; đồng thời triển khai xác định chỉ số cải cách hành chính năm 2020.
7.2. Đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý và giải quyết các công việc của người dân và doanh nghiệp.
7.3. Tổ chức phát động và thực hiện hiệu quả phong trào thi đua trong toàn Ngành với chủ đề “Ngành Tư pháp Hưng Yên đoàn kết, kỷ cương, trách nhiệm, thi đua bứt phá, hiệu quả về đích sớm lập thành tích xuất sắc chào mừng kỷ niệm 75 năm Ngày truyền thống (28/8/1945-28/8/2020) và Đại hội Thi đua yêu nước lần thứ V”, góp phần tạo nền tảng vững chắc, thúc đẩy hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao giai đoạn 2016-2020.
8. Công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
Phát huy vai trò quan trọng của hoạt động thanh tra, kiểm tra để kịp thời phát hiện, xử lý và phòng ngừa vi phạm trong các lĩnh vực quản lý của ngành Tư pháp; chú trọng công tác thanh tra chuyên ngành trong công tác bổ trợ tư pháp, hộ tịch, chứng thực. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra thực hiện các kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra. Tiếp tục thực hiện tốt các quy định về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đảm bảo đúng thời hạn, chất lượng.
9. Trách nhiệm và quan hệ phối hợp của các cấp, các ngành
9.1. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan, UBND huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án của UBND tỉnh để thực hiện tốt công tác tư pháp năm 2020 ở địa phương.
9.2. Các sở, ngành tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp để tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về công tác tư pháp ở địa phương.
9.3. UBND huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm triển khai thực hiện tốt công tác tư pháp theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của UBND tỉnh, hướng dẫn của Sở Tư pháp; đồng thời, chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức thực hiện.
9.4. Các thành viên Hội đồng phối hợp PBGDPL cấp tỉnh, cấp huyện (Cơ quan Thường trực cấp tỉnh là Sở Tư pháp, Cơ quan Thường trực cấp huyện là Phòng Tư pháp); Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng tỉnh (Cơ quan Thường trực là Sở Tư pháp) có trách nhiệm phối hợp với Cơ quan Thường trực tập trung chỉ đạo bộ phận tham mưu, giúp việc tại đơn vị mình xây dựng chương trình, kế hoạch, đồng thời tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
9.5. Các cấp, ngành căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Ngân sách Nhà nước và pháp luật liên quan, đảm bảo nguồn lực cho thực hiện Chương trình công tác tư pháp trọng tâm năm 2020 và giai đoạn 2020-2025.
1. Thủ trưởng các sở, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm: Chỉ đạo xây dựng kế hoạch của cấp, ngành mình về lĩnh vực công tác tư pháp và pháp chế năm 2020. Định kỳ 06 tháng, 01 năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp để tổng hợp).
2. Giao Sở Tư pháp hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành liên quan thực hiện có hiệu quả Chương trình công tác tư pháp trọng tâm năm 2020 của UBND tỉnh; tham mưu UBND tỉnh tổ chức tổng kết công tác tư pháp trên địa tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp; đồng thời lựa chọn những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng; định kỳ 06 tháng, 01 năm (hoặc đột xuất) báo cáo Chính phủ, Bộ Tư pháp và UBND tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cấp, ngành kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 11/2004/CT-UBND về tăng cường thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 2Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2018-2021 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 3Quyết định 01/QĐ-UBND về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp tỉnh Bình Định năm 2019
- 4Quyết định 4881/QĐ-UBND năm 2019 về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp tỉnh Bình Định năm 2020
- 5Quyết định 287/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang
- 6Quyết định 77/QĐ-UBND về phê duyệt Chương trình công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2020
- 7Kế hoạch 269/KH-UBND năm 2019 về trọng tâm công tác Tư pháp trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2020
- 8Quyết định 174/QĐ-UBND về Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long năm 2020
- 9Kế hoạch 01/KH-UBND triển khai công tác tư pháp năm 2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 10Quyết định 91/QĐ-UBND về Chương trình công tác tư pháp năm 2020 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 11Quyết định 183/QĐ-UBND về Chương trình công tác tư pháp năm 2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 12Quyết định 395/QĐ-UBND về Kế hoạch công tác Tư pháp năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 13Quyết định 572/QĐ-UBND về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp năm 2021 và định hướng công tác tư pháp nhiệm kỳ 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 14Quyết định 5250/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp tỉnh Bình Định năm 2021
- 1Luật Luật sư 2006
- 2Nghị quyết số 48-NQ/TW về việc chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 3Chỉ thị 32-CT/TW năm 2003 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Bí thư ban hành
- 4Luật Lý lịch tư pháp 2009
- 5Luật nuôi con nuôi 2010
- 6Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 7Hiến pháp 2013
- 8Luật Công chứng 2014
- 9Luật Phá sản 2014
- 10Thông tư liên tịch 23/2014/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 11Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
- 12Nghị định 52/2015/NĐ-CP về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
- 13Luật đấu giá tài sản 2016
- 14Luật ngân sách nhà nước 2015
- 15Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 16Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 17Thông tư 20/2015/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 18Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 19Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 20Quyết định 619/QĐ-TTg năm 2017 Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Chỉ thị 11/2004/CT-UBND về tăng cường thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 22Nghị định 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 23Quyết định 1515/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật giai đoạn 2018-2022 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 24Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2018-2021 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 25Nghị định 24/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật nuôi con nuôi
- 26Quyết định 01/QĐ-UBND về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp tỉnh Bình Định năm 2019
- 27Chỉ thị 33-CT/TW năm 2019 về tăng cường xây dựng tổ chức đảng trong các đơn vị kinh tế tư nhân do Ban Chấp hành Trung ương
- 28Chỉ thị 39-CT/TW năm 2019 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật do Ban Chấp hành Trung Ương ban hành
- 29Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 30Quyết định 4881/QĐ-UBND năm 2019 về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp tỉnh Bình Định năm 2020
- 31Kế hoạch 36/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 32Quyết định 287/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang
- 33Quyết định 77/QĐ-UBND về phê duyệt Chương trình công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2020
- 34Kế hoạch 269/KH-UBND năm 2019 về trọng tâm công tác Tư pháp trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2020
- 35Quyết định 174/QĐ-UBND về Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long năm 2020
- 36Kế hoạch 01/KH-UBND triển khai công tác tư pháp năm 2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 37Quyết định 91/QĐ-UBND về Chương trình công tác tư pháp năm 2020 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 38Quyết định 183/QĐ-UBND về Chương trình công tác tư pháp năm 2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 39Quyết định 395/QĐ-UBND về Kế hoạch công tác Tư pháp năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 40Quyết định 572/QĐ-UBND về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp năm 2021 và định hướng công tác tư pháp nhiệm kỳ 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 41Quyết định 5250/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp tỉnh Bình Định năm 2021
Quyết định 270/QĐ-UBND về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp năm 2020 của tỉnh Hưng Yên
- Số hiệu: 270/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/02/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Đặng Ngọc Quỳnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/02/2020
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết