- 1Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 2Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 3Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 4Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 5Nghị quyết liên tịch 01/2014/NQLT/CP-UBTƯMTTQVN hướng dẫn phối hợp thực hiện quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở do Chính phủ - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
- 6Thông tư liên tịch 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT thực hiện liên thông thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Công An - Bộ Y tế ban hành
- 7Nghị định 52/2015/NĐ-CP về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
- 8Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 9Nghị quyết 107/2015/QH13 về thực hiện chế định Thừa phát lại do Quốc hội ban hành
- 10Quyết định 32/2016/QĐ-TTg chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 12Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 13Quyết định 619/QĐ-TTg năm 2017 Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Thông tư 07/2017/TT-BTP quy định về điểm số, hướng dẫn cách tính điểm chỉ tiêu tiếp cận pháp luật, Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật và nội dung về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 15Quyết định 1312/QĐ-UBND năm 2017 về kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 16Nghị định 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 17Quyết định 1801/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch triển khai Nghị định 24/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh Bình Định
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4881/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 26 tháng 12 năm 2019 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TƯ PHÁP TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 34/201/NQ-HĐND ngày 13/12/2019 của HĐND tỉnh khóa XII, kỳ họp thứ 11 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 148/TTr-STP ngày 20/12/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình trọng tâm công tác tư pháp tỉnh Bình Định năm 2020.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Chương trình này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TƯ PHÁP TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4881/QĐ-UBND ngày 26/12/2019 của UBND tỉnh Bình Định)
I. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TƯ PHÁP TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2020
a) Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổ chức thực hiện thẩm định chính sách do các ngành, UBND cấp huyện đề xuất HĐND tỉnh ban hành theo thẩm quyền; thẩm định dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) của HĐND tỉnh, UBND tỉnh do các sở, ban, ngành đề nghị. Chủ trì soạn thảo, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành VBQPPL đúng tiến độ, chất lượng. Lập danh mục ban hành văn bản quy định chi tiết các nội dung được Luật giao. Xây dựng và hoàn thiện Chương trình đề nghị ban hành chính sách năm 2020 - 2021 của HĐND tỉnh, UBND tỉnh.
b) Thực hiện tự kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa các VBQPPL theo thẩm quyền hoặc một số chuyên đề, lĩnh vực. Tổ chức kiểm tra VBQPPL của HĐND, UBND cấp huyện ban hành giai đoạn 2016 - 2019 tại một số huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh. Kịp thời xử lý VBQPPL theo đúng quy định sau khi nhận được kết luận kiểm tra văn bản của cơ quan có thẩm quyền. Thường xuyên rà soát kịp thời, đầy đủ các VBQPPL của HĐND, UBND cấp tỉnh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp.
c) Thực hiện kịp thời việc công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực định kỳ hàng năm theo quy định.
d) Tổ chức lấy ý kiến tham gia góp ý các dự án Luật, Pháp lệnh, dự thảo các VBQPPL của Trung ương và địa phương theo đề nghị của Bộ Tư pháp, Đoàn Đại biểu Quốc hội, HĐND tỉnh.
đ) Xây dựng văn bản đề xuất, kiến nghị Bộ Tư pháp các nội dung sửa đổi, bổ sung về thể chế xây dựng, ban hành, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản theo quy định của Luật Ban hành VBQPPL năm 2015.
e) Thực hiện việc cập nhật thông tin VBQPPL của UBND tỉnh trên hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về VBQPPL theo quy định tại Nghị định số 52/2015/NĐ- CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ để tạo thuận lợi cho các cơ quan, tổ chức, công dân khai thác, sử dụng. Xây dựng và cập nhật kịp thời, đầy đủ thông tin vào hệ cơ sở dữ liệu về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa VBQPPL.
g) Khảo sát và thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo nội dung của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017, Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
h) Tổ chức hội nghị triển khai, tập huấn nghiệp vụ về công tác soạn thảo, thẩm định, kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá VBQPPL cho Phòng Tư pháp cấp huyện, cán bộ pháp chế các sở, ngành của tỉnh.
i) Thực hiện và theo dõi công tác pháp chế tại các sở, ngành thuộc UBND tỉnh theo quy định của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế.
k) Ban hành kế hoạch quản lý công tác theo dõi thi hành pháp luật (THPL) về xử lý và kế hoạch theo dõi tình hình THPL năm 2020 trên địa bàn tỉnh; đồng thời, tổ chức triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ được giao theo kế hoạch đã được phê duyệt.
l) Thực hiện kiểm tra công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính, theo dõi THPL theo kế hoạch của Bộ Tư pháp, UBND tỉnh.
m) Tổ chức phổ biến pháp luật, tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình THPL cho các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
n) Theo dõi việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi việc THPL trên tất cả các lĩnh vực nhằm kịp thời phát hiện các quy định không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn để kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung. Theo dõi báo cáo Bộ Tư pháp về Chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật (Chỉ số B1).
o) Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý VPHC, công tác theo dõi tình hình THPL trên địa bàn tỉnh.
2. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hoà giải ở cơ sở và chuẩn tiếp cận pháp luật
a) Ban hành kế hoạch Phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL), hoà giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2020. Tổ chức thực hiện kế hoạch PBGDPL tập trung vào việc phổ biến các văn bản luật mới được Quốc hội thông qua trong năm 2019 và kỳ họp đầu năm 2020.
b) Ban hành kế hoạch công tác của Hội đồng Phối hợp PBGDPL tỉnh năm 2020. Tổ chức cập nhật Chuyên trang thông tin điện tử về hoạt động của Hội đồng Phối hợp PBGDPL tỉnh. Ban hành kế hoạch kiểm tra của Hội đồng phối hợp PBGDPL năm 2020. Phối hợp kiểm tra công tác hòa giải ở cơ sở; tủ sách pháp luật; công tác xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. Tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết công tác PBGDPL.
c) Triển khai thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở, Nghị quyết liên tịch số 01/2014/NQLT/CP-UBTƯMTTQVN ngày 18/11/2014 của Chính phủ và ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn phối hợp thực hiện một số quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở, Quyết định số 3727/QĐ-UBND ngày 06/12/2013 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình Định và Chương trình phối hợp số 38/CTPH-UBND-UBMTTQ ngày 25/5/2016 giữa UBND tỉnh với ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh về thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình Định.
d) Hướng dẫn và tổ chức các hoạt động thiết thực hưởng ứng “Ngày Pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam” theo quy định của Luật PBGDPL năm 2012.
đ) Tiếp tục thực hiện Kế hoạch tuyên truyền, PBGDPL về phòng, chống tham nhũng, Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng. Tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường PBGDPL cho cán bộ, nhân dân vùng biên giới, hải đảo”; Đề án “Tăng cường công tác PBGDPL tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật”; Đề án “Tăng cường công tác PBGDPL nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh thiếu niên”; Đề án ‘Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL giai đoạn 2018 - 2021” và thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL.
e) Tiếp tục thực hiện tốt Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 07/2017/TT-BTP ngày 28/7/2017 của Bộ Tư pháp về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh.
g) Triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Cơ quan thường trực Hội đồng Phối hợp PBGDPL tỉnh; biên soạn Bản tin Tư pháp, tập Hỏi - đáp pháp luật, tài liệu tuyên truyền khác. Thực hiện tạp chí truyền hình “Pháp luật và đời sống” trên Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định.
h) Tổ chức Hội nghị tập huấn pháp luật cho thành viên Hội đồng Phối hợp PBGDPL, báo cáo viên pháp luật tỉnh về các văn bản pháp luật mới ban hành.
3. Công tác hành chính và bổ trợ tư pháp
a) Tiếp tục chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn và kiểm tra việc triển khai công tác quản lý; cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo Quyết định số 1674/QĐ-UBND ngày 16/05/2019 của UBND tình ban hành Kế hoạch Triển khai thực hiện cập nhật, số hóa dữ liệu hộ tịch lịch sử trên địa bàn tỉnh.
b) Theo dõi, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra và hướng dẫn việc thực hiện Thông tư liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện liên thông các thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi tại UBND cấp xã.
c) Tiếp tục triển khai Quyết định số 1312/QĐ-UBND ngày 13/04/2017 của UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện “Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017 - 2022” trên địa bàn tỉnh Bình Định.
d) Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ công tác hộ tịch, chứng thực, công tác bồi thường nhà nước tại Phòng Tư pháp và UBND cấp xã, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực công tác hành chính tư pháp.
đ) Phối hợp với Bưu điện tỉnh triển khai thực hiện việc nhận và trả kết quả cấp lý lịch tư pháp qua dịch vụ Bưu chính; nhận hồ sơ trực tuyến và trả kết quả qua dịch vụ Bưu chính. Phối hợp với các cơ quan có trách nhiệm liên quan thực hiện xác minh, trao đổi thông tin xác minh điều kiện đương nhiên xóa án tích để cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho công dân.
e) Tiếp tục triển khai Quyết định số 1801/QĐ-UBND ngày 28/5/2019 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Nghị định 24/2019/NĐ-CP ngày 05/3/2019 của Chính phủ về nuôi con nuôi.
g) Tiếp tục phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh trong năm 2020 theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp. Tăng cường công tác kiểm tra về tổ chức và hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng.
h) Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Phát triển nghề Luật sư hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 2010 đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh.
i) Tiếp tục triển khai thực hiện chế định Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 107/2015/QH13 ngày 26/11/2015 của Quốc Hội.
k) Thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp đến năm 2023”. Tiếp tục thực hiện công tác phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan bổ nhiệm giám định viên tư pháp; thực hiện việc rà soát, công bố tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp theo vụ việc.
l) Tăng cường công tác kiểm tra đối với các tổ chức đấu giá tài sản.
a) Tiếp tục thực hiện tốt Luật Trợ giúp pháp lý (TGPL) năm 2017 và các văn bản hướng dẫn; tiếp tục củng cố, sắp xếp tổ chức bộ máy của Trung tâm TGPL và các chi nhánh đáp ứng yêu cầu thực hiện công tác TGPL trên địa bàn tỉnh.
b) Ban hành kế hoạch phối hợp TGPL trong hoạt động tố tụng trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện, tổ chức đoàn đi kiểm tra tại các cơ quan tiến hành tố tụng trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp liên ngành về TGPL trong hoạt động tố tụng cấp tỉnh.
c) Tiếp tục thực hiện tốt Quyết định số 32/QĐ-TTg ngày 08/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách TGPL cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, làng đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016 - 2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình.
d) Thực hiện có chất lượng các hoạt động TGPL, chú trọng tăng cường các hoạt động tham gia tố tụng cho người được TGPL. Đảm bảo 100% số người thuộc diện TGPL được thực hiện TGPL khi có yêu cầu trong tất cả các lĩnh vực: Hình sự, Hành chính, Dân sự.
đ) Tăng cường củng cố, nâng cao năng lực tổ chức, thực hiện các hoạt động TGPL trên địa bàn toàn tỉnh. Tập trung các xã miền núi, xã vùng đồng bào dân tộc, xã đồng bằng nơi có nhiều vướng mắc pháp luật. Góp phần nâng cao nhận thức pháp luật cho người được TGPL trên địa bàn tỉnh Bình Định.
e) Thực hiện tốt công tác thống kê, báo cáo theo đúng quy định của pháp luật và theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước.
a) Ban hành kế hoạch thanh tra năm 2020 và triển khai công tác thanh tra có trọng tâm, trọng điểm ở một số lĩnh vực ngành quản lý và theo quy định của pháp luật. Triển khai thực hiện thanh tra hành chính; thanh tra chuyên ngành, tập trung thanh tra vào các lĩnh vực như: Công chứng, đấu giá, luật sư, giao dịch bảo đảm, hộ tịch; triển khai thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra.
b) Ban hành kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng thực hành tiết kiệm năm 2020 và triển khai thực hiện tốt công tác phòng, chống tham nhũng thực hành tiết kiệm của ngành Tư pháp.
c) Tổ chức thực hiện công tác tiếp công dân thường xuyên và định kỳ theo quy định của pháp luật; xử lý, giải quyết đơn thư theo đúng quy định.
6. Công tác cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin
a) Tăng cường công tác cải cách hành chính trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính thuộc ngành Tư pháp, cải tiến lề lối làm việc, đưa các hoạt động đi vào nền nếp, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị. Thực hiện tốt công tác kiểm soát thủ tục hành chính thuộc ngành Tư pháp.
b) Giải quyết các thủ tục hành chính đảm bảo thời gian, đáp ứng tốt yêu cầu của công dân và tổ chức. Thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào công tác cải cách thủ tục hành chính.
c) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành công việc, ứng dụng hiệu quả Văn phòng điện tử, thư công vụ, phần mềm theo dõi chỉ đạo điều hành, chữ ký số tại cơ quan, đơn vị, duy trì hoạt động hiệu quả trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp. Sử dụng có hiệu quả phần mềm LLTP dùng chung trong tác nghiệp hàng ngày. Tiếp tục triển khai dịch vụ đăng ký cấp phiếu LLTP trực tuyến tích hợp nhận hồ sơ, trả kết quả cấp phiếu LLTP qua dịch vụ bưu chính.
a) Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở Tư pháp theo yêu cầu tăng cường chất lượng, nâng cao năng suất lao động, tinh giản biên chế hành chính, hướng đến mục tiêu xây dựng tổ chức bộ máy tinh, gọn, hoạt động hiệu quả theo tinh thần Nghị quyết Đại hội lần thứ XII và Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.
b) Thực hiện đúng quy định của Bộ Tư pháp, UBND tỉnh về tiêu chuẩn, chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý của Sở Tư pháp. Hướng dẫn các Phòng Tư pháp tiếp tục kiện toàn tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Phòng Tư pháp theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
c) Xây dựng kế hoạch và tổ chức các đợt học tập, quán triệt các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc và Đại hội Đảng bộ tỉnh cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong ngành Tư pháp. Gắn kết việc học tập, quán triệt các văn kiện của Đại hội Đảng các cấp với việc đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong toàn cơ quan, đơn vị.
d) Kịp thời chỉ đạo giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong công tác tư pháp địa phương; tập trung phát hiện, tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc, bất cập, yếu kém trong hoạt động của ngành, đặc biệt là cấp cơ sở. Trong chỉ đạo và điều hành bám sát kế hoạch, linh hoạt trong từng việc cụ thể, lấy hiệu quả tác động kinh tế - xã hội trên địa bàn làm thước đo đánh giá chất lượng công tác tư pháp, chất lượng hoạt động của các cơ quan, đơn vị trong ngành.
đ) Ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực của đội ngũ công chức, viên chức của Sở Tư pháp năm 2020, kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ công chức Phòng Tư pháp và công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã năm 2020.
e) Tiếp tục nâng cao chất lượng báo cáo và hiệu quả sử dụng số liệu thống kê trong từng lĩnh vực công tác tư pháp. Thực hiện tốt việc quản lý ngân sách - tài sản, bảo đảm đáp ứng tốt việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành Tư pháp.
8. Công tác thi đua, khen thưởng
a) Tiếp tục quán triệt và thực hiện đổi mới công tác thi đua khen thưởng, nhăm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác thi đua khen thưởng trong giai đoạn mới.
b) Tiếp tục thực hiện Luật Thi đua - Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thi đua - Khen thưởng. Xây dựng kế hoạch thi đua, khen thưởng năm 2020. Thực hiện tốt phong trào thi đua thường xuyên, tập trung thúc đẩy việc hoàn thành các nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp tỉnh Bình Định năm 2020, gắn kết với các phong trào thi đua do Bộ Tư pháp phát động.
c) Phát động phong trào thi đua chào mừng kỷ niệm 75 năm ngày truyền thống ngành Tư pháp (28/8/1945 -28/8/2020) và các ngày lễ lớn của dân tộc.
d) Sơ kết, tổng kết phong trào thi đua và xét đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng cho tập thể, cá nhân trong ngành Tư pháp.
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, theo dõi việc triển khai thực hiện Chương trình này, định kỳ báo cáo và kiến nghị với UBND tỉnh về các biện pháp cần thiết bảo đảm thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương mình và Chương trình này xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể triển khai thực hiện.
Trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung, các đơn vị gửi văn bản về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 4897/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp của tỉnh Bình Định năm 2018
- 2Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2018-2021 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 3Quyết định 01/QĐ-UBND về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp tỉnh Bình Định năm 2019
- 4Quyết định 28/QĐ-UBND-HC về Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân Tỉnh Đồng Tháp năm 2020
- 5Quyết định 02/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6Quyết định 270/QĐ-UBND về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp năm 2020 của tỉnh Hưng Yên
- 7Quyết định 79/QĐ-UBND về phê duyệt Chương trình trọng tâm công tác tư pháp năm 2020 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 2Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 3Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 4Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 5Nghị quyết liên tịch 01/2014/NQLT/CP-UBTƯMTTQVN hướng dẫn phối hợp thực hiện quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở do Chính phủ - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
- 6Thông tư liên tịch 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT thực hiện liên thông thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Công An - Bộ Y tế ban hành
- 7Nghị định 52/2015/NĐ-CP về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 10Nghị quyết 107/2015/QH13 về thực hiện chế định Thừa phát lại do Quốc hội ban hành
- 11Quyết định 32/2016/QĐ-TTg chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 13Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 14Quyết định 619/QĐ-TTg năm 2017 Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Thông tư 07/2017/TT-BTP quy định về điểm số, hướng dẫn cách tính điểm chỉ tiêu tiếp cận pháp luật, Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật và nội dung về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 16Quyết định 4897/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp của tỉnh Bình Định năm 2018
- 17Quyết định 1312/QĐ-UBND năm 2017 về kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 18Nghị định 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 19Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2018-2021 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 20Quyết định 01/QĐ-UBND về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp tỉnh Bình Định năm 2019
- 21Nghị quyết 34/2019/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Bình Định ban hành
- 22Quyết định 1801/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch triển khai Nghị định 24/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 23Quyết định 28/QĐ-UBND-HC về Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân Tỉnh Đồng Tháp năm 2020
- 24Quyết định 02/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
- 25Quyết định 270/QĐ-UBND về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp năm 2020 của tỉnh Hưng Yên
- 26Quyết định 79/QĐ-UBND về phê duyệt Chương trình trọng tâm công tác tư pháp năm 2020 do tỉnh Đồng Nai ban hành
Quyết định 4881/QĐ-UBND năm 2019 về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp tỉnh Bình Định năm 2020
- Số hiệu: 4881/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/12/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Nguyễn Phi Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/12/2019
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết