Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5250/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 24 tháng 12 năm 2020 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TƯ PHÁP TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 18/2020/NQ-HĐND ngày 06/12/2020 của HĐND tỉnh khóa XII, kỳ họp thứ 13 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 141/TTr-STP ngày 11/12/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình trọng tâm công tác tư pháp tỉnh Bình Định năm 2021.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Chương trình này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TƯ PHÁP TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5250/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2020 của UBND tỉnh Bình Định)
Thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021; Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Liên Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình trọng tâm công tác tư pháp tỉnh Bình Định năm 2021 như sau:
I. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TƯ PHÁP TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2021
1.1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện rà soát, tiến hành sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật (viết tắt là VBQPPL) do ngành Tư pháp thực hiện chức năng giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước theo thẩm quyền.
1.2. Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổ chức thực hiện thẩm định chính sách do các ngành, UBND cấp huyện đề xuất HĐND tỉnh ban hành theo thẩm quyền; thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh do các sở, ban, ngành đề nghị. Chủ trì soạn thảo trình cơ quan có thẩm quyền ban hành VBQPPL đúng tiến độ, chất lượng.
1.3. Thực hiện tự kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa các VBQPPL theo thẩm quyền hoặc một số chuyên đề, lĩnh vực. Tổ chức kiểm tra VBQPPL của HĐND, UBND cấp huyện ban hành trong năm 2021 tại một số huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh. Kịp thời xử lý VBQPPL theo đúng quy định sau khi nhận được kết luận kiểm tra văn bản của cơ quan có thẩm quyền. Thực hiện rà soát thường xuyên kịp thời, đầy đủ các VBQPPL của HĐND, UBND cấp tỉnh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp.
1.4. Thực hiện kịp thời việc công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực định kỳ hằng năm theo quy định.
1.5. Tổ chức lấy ý kiến tham gia góp ý các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo các VBQPPL của trung ương và địa phương theo đề nghị của Bộ Tư pháp, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, HĐND tỉnh.
1.6. Thực hiện việc cập nhật thông tin VBQPPL của UBND tỉnh trên hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về VBQPPL theo quy định tại Nghị định 52/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ để các cơ quan, tổ chức, công dân thuận lợi trong việc khai thác, sử dụng dữ liệu. Xây dựng và cập nhật kịp thời, đầy đủ thông tin vào hệ cơ sở dữ liệu về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa VBQPPL.
1.7. Thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.8. Tổ chức Hội nghị triển khai, tập huấn nghiệp vụ trên các lĩnh vực: Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND trên địa bàn tỉnh; công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; công tác xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật (viết tắt là THPL) cho các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
1.9. Thực hiện và theo dõi công tác pháp chế tại các sở, ngành thuộc UBND tỉnh theo quy định của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế.
1.10. Ban hành kế hoạch quản lý công tác theo dõi THPL về xử lý vi phạm hành chính và kế hoạch theo dõi tình hình THPL năm 2021 trên địa bàn tỉnh; đồng thời, tổ chức triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ được giao theo kế hoạch đã được phê duyệt.
1.11 Tham mưu, đề xuất hướng xử lý đối với hồ sơ xử lý vi phạm hành chính và hướng dẫn nghiệp vụ xử lý vi phạm hành chính trong tỉnh.
1.12. Thực hiện kiểm tra công tác quản lý xử lý VPHC, theo dõi THPL theo kế hoạch của Bộ Tư pháp, UBND tỉnh.
1.13. Theo dõi việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi việc THPL trên tất cả các lĩnh vực nhằm kịp thời phát hiện các quy định không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn để kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung.
1.14. Thu thập và xử lý thông tin về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật; ban hành văn bản xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo thẩm quyền.
1.15. Kiện toàn tổ chức, bộ máy, cán bộ làm công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
2. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở và chuẩn tiếp cận pháp luật
2.1. Ban hành kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật (viết tắt là PBGDPL), hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2021. Tổ chức thực hiện kế hoạch PBGDPL tập trung vào việc phổ biến các văn bản luật mới được Quốc hội thông qua trong năm 2020 và kỳ họp đầu năm 2021.
2.2. Triển khai thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
2.3. Ban hành kế hoạch công tác của Hội đồng Phối hợp PBGDPL tỉnh năm 2021. Ban hành kế hoạch kiểm tra của Hội đồng Phối hợp PBGDPL năm 2021. Phối hợp kiểm tra công tác hòa giải ở cơ sở; tủ sách pháp luật; xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. Duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động Trang thông tin điện tử PBGDPL tỉnh Bình Định. Tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết công tác PBGDPL.
2.4. Triển khai thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở, Nghị quyết liên tịch số 01/2014/NQLT/CP-UBTƯMTTQVN ngày 18/11/2014 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn phối hợp thực hiện một số quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở, Quyết định số 3727/QĐ-UBND ngày 06/12/2013 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình Định và Chương trình phối hợp số 3 8/CTPH-UBND-UBMTTQ ngày 25/5/2016 giữa UBND tỉnh với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh về thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình Định.
2.5. Hướng dẫn và tổ chức các hoạt động thiết thực hưởng ứng “Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” theo quy định của Luật PBGDPL.
2.6. Thực hiện và phối hợp thực hiện các Đề án về PBGDPL như: Đề án “Tăng cường công tác PBGDPL tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật”; Đề án “Tăng cường công tác PBGDPL nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh thiếu niên”; Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong PBGDPL đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước”; Đề án “Đẩy mạnh phổ biến nội dung cơ bản của Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị và pháp luật Việt Nam về các quyền dân sự, chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân giai đoạn 2015 - 2020”; Tiếp tục thực hiện Kế hoạch tuyên truyền, PBGDPL về phòng, chống tham nhũng, Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng; Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL giai đoạn 2018 - 2021” và thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL.
2.7. Tiếp tục thực hiện tốt Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 07/2017/TT-BTP ngày 28/7/2017 của Bộ Tư pháp về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh.
2.8. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Cơ quan thường trực Hội đồng Phối hợp PBGDPL tỉnh; biên soạn Bản tin Tư pháp, Hỏi - đáp pháp luật, tài liệu tuyên truyền khác. Thực hiện tạp chí truyền hình “Pháp luật và đời sống” trên Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định.
2.9. Tổ chức Hội nghị tập huấn, phổ biến pháp luật mới cho thành viên Hội đồng Phối hợp PBGDPL, báo cáo viên pháp luật tỉnh.
3. Công tác hành chính và bổ trợ tư pháp
3.1 .Tiếp tục triển khai thực hiện các quy định của Luật Hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành; Tiếp tục cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo Quyết định số 1674/QĐ-UBND ngày 16/05/2019 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện cập nhật, số hóa dữ liệu hộ tịch lịch sử trên địa bàn tỉnh.
3.2. Tiếp tục thực hiện Quyết định số 1312/QĐ-UBND ngày 13/04/2017 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện “Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017 - 2022” trên địa bàn tỉnh Bình Định.
3.3. Giải quyết đúng trình tự, thủ tục xin nhập, xin thôi, xin trở lại quốc tịch Việt Nam, xin cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam, xin cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam.
3.4. Triển khai thực hiện các quy định của Thông tư số 01/2020/TT-BTP ngày 03/3/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng giao dịch.
3.5. Tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực nuôi con nuôi; thực hiện công tác giải quyết việc nuôi con nuôi bảo đảm tuân thủ đúng quy định của Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế.
3.6. Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện công tác bồi thường nhà nước; tham gia giải quyết bồi thường theo quy định của pháp luật về bồi thường nhà nước; thực hiện việc theo dõi, đôn đốc việc giải quyết bồi thường theo quy định của pháp luật.
3.7. Thực hiện tốt nhiệm vụ cấp Phiếu lý lịch tư pháp; thực hiện nhiệm vụ xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp; Bảo đảm chất lượng lập lý lịch tư pháp. Tiếp tục phối hợp với Bưu điện tỉnh triển khai thực hiện việc nhận và trả kết quả cấp lý lịch tư pháp qua dịch vụ bưu chính; nhận hồ sơ trực tuyến và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính. Phối hợp với các cơ quan có trách nhiệm liên quan thực hiện xác minh, trao đổi thông tin xác minh điều kiện đương nhiên xóa án tích để cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho công dân.
3.8. Ban hành kế hoạch và triển khai công tác kiểm tra về tổ chức và hoạt động luật sư để bảo đảm hoạt động của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 30/3/2009 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của luật sư, trong đó quan tâm, hỗ trợ Đoàn Luật sư trong việc phát triển công tác đảng. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị định số 77/2008/NĐ-CP của Chính phủ về tư vấn pháp luật.
3.9. Triển khai thực hiện Nghị quyết 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng. Sử dụng có hiệu quả phần mềm cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực. Tăng cường công tác kiểm tra về tổ chức và hoạt động của các tổ chức hành nghề công chúng. Tăng cường công tác kiểm tra chấn chỉnh, xử lý vi phạm trong hoạt động của các Văn phòng công chứng. Tiếp tục thực hiện tốt Nghị định số 08/2020/NĐ-CP và việc phát triển Văn phòng Thừa phát lại ở địa phương phù hợp với tiêu chí được quy định trong Nghị định số 08/2020/NĐ-CP.
3.10. Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý trong lĩnh vực đấu giá tài sản, trọng tài thương mại, quản tài viên, hòa giải thương mại. Thực hiện tốt Chỉ thị số 40/CT-TTg ngày 02/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu giá tài sản.
3.11. Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ công tác hộ tịch, chứng thực, công tác bồi thường nhà nước tại Phòng Tư pháp và UBND cấp xã, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực công tác hành chính tư pháp.
3.12. Thực hiện công tác báo cáo kịp thời, đúng thời hạn theo yêu cầu trong lĩnh vực hành chính và bổ trợ tư pháp.
4.1. Tiếp tục thực hiện tốt Luật Trợ giúp pháp lý (viết tắt là TGPL) năm 2017 và các văn bản hướng dẫn; tiếp tục củng cố, sắp xếp tổ chức bộ máy của Trung tâm TGPL và các chi nhánh đáp ứng yêu cầu thực hiện công tác TGPL trên địa bàn tỉnh.
4.2. Ban hành kế hoạch phối hợp TGPL trong hoạt động tố tụng trên địa bàn tỉnh và tổ chức các đoàn kiểm tra tại các cơ quan tiến hành tố tụng trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp liên ngành về TGPL trong hoạt động tố tụng cấp tỉnh.
4.3. Thực hiện có chất lượng các hoạt động TGPL, chú trọng tăng cường các hoạt động tham gia tố tụng cho người được TGPL. Đảm bảo 100% số người thuộc diện TGPL được thực hiện TGPL khi có yêu cầu trong tất cả các lĩnh vực: Hình sự, Hành chính, Dân sự.
4.4. Tăng cường củng cố, nâng cao năng lực tổ chức, thực hiện các hoạt động TGPL trên địa bàn toàn tỉnh, chú trọng đối với các xã miền núi, xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số, xã đồng bàng nơi có nhiều vướng mắc pháp luật, góp phần nâng cao nhận thức pháp luật cho người được TGPL trên địa bàn tỉnh Bình Định.
5.1. Ban hành kế hoạch thanh tra năm 2021 và triển khai công tác thanh tra có trọng tâm, trọng điểm ở một số lĩnh vực ngành quản lý và theo quy định của pháp luật. Triển khai thực hiện thanh tra hành chính; thanh tra chuyên ngành, tập trung thanh tra vào các lĩnh vực như: công chứng, đấu giá, luật sư, giao dịch bảo đảm, hộ tịch; triển khai thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra.
5.2. Ban hành kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm năm 2021 và triển khai thực hiện tốt công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm của ngành Tư pháp.
5.3. Tổ chức thực hiện công tác tiếp công dân thường xuyên và định kỳ theo quy định của pháp luật; xử lý, giải quyết đơn thư theo đúng quy định.
6. Công tác cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin
6.1. Tăng cường công tác cải cách hành chính trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính thuộc ngành Tư pháp, cải tiến lề lối làm việc, đưa các hoạt động đi vào nền nếp, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị. Thực hiện tốt công tác kiểm soát thủ tục hành chính thuộc ngành Tư pháp.
6.2. Giải quyết các thủ tục hành chính đảm bảo thời gian, đáp ứng tốt yêu cầu của công dân và tổ chức. Thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào công tác cải cách thủ tục hành chính.
6.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành công việc, ứng dụng hiệu quả Văn phòng điện tử, thư công vụ, Phần mềm theo dõi chỉ đạo điều hành, chữ ký số tại cơ quan, đơn vị, duy trì hoạt động hiệu quả Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp. Sử dụng có hiệu quả phần mềm LLTP dùng chung trong tác nghiệp hằng ngày. Tiếp tục triển khai dịch vụ đăng ký cấp phiếu LLTP trực tuyến tích hợp nhận hồ sơ, trả kết quả cấp phiếu LLTP qua dịch vụ bưu chính.
7.1. Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp theo yêu cầu tăng cường chất lượng, nâng cao năng suất lao động, tinh giản biên chế hành chính, hướng đến mục tiêu xây dựng tổ chức bộ máy tinh, gọn, hoạt động hiệu quả.
7.2. Thực hiện đúng quy định của Bộ Tư pháp, UBND tỉnh về tiêu chuẩn, chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý của Sở Tư pháp. Hướng dẫn các Phòng Tư pháp tiếp tục kiện toàn tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Phòng Tư pháp theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
7.3. Xây dựng kế hoạch và tổ chức các đợt học tập, quán triệt các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc và Đại hội Đảng bộ tỉnh cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong ngành Tư pháp. Gắn kết việc học tập, quán triệt các văn kiện của Đại hội Đảng các cấp với việc đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong toàn cơ quan, đơn vị.
7.4. Kịp thời chỉ đạo giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong công tác tư pháp địa phương; tập trung phát hiện, tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc, bất cập, yếu kém trong hoạt động của ngành, đặc biệt là cấp cơ sở. Trong chỉ đạo và điều hành bám sát kế hoạch, linh hoạt trong từng việc cụ thể, lấy hiệu quả tác động kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh làm thước đo đánh giá chất lượng công tác tư pháp, chất lượng hoạt động của các cơ quan, đơn vị trong ngành.
7.5. Ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực của đội ngũ công chức, viên chức của Sở Tư pháp năm 2021.
7.6. Tiếp tục nâng cao chất lượng báo cáo và hiệu quả sử dụng số liệu thống kê trong từng lĩnh vực công tác tư pháp. Thực hiện tốt việc quản lý ngân sách - tài sản, bảo đảm đáp ứng tốt việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành Tư pháp.
8. Công tác thi đua, khen thưởng
8.1. Tiếp tục quán triệt và thực hiện đổi mới công tác thi đua, khen thưởng nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn mới.
8.2. Tiếp tục thực hiện Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, Khen thưởng. Xây dựng kế hoạch thi đua, khen thưởng năm 2021. Thực hiện tốt phong trào thi đua thường xuyên, tập trung thúc đẩy việc hoàn thành các nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp tỉnh Bình Định năm 2021, gắn kết với các phong trào thi đua do Bộ Tư pháp phát động.
8.3. Phát động phong trào thi đua chào mừng kỷ niệm 76 năm ngày truyền thống ngành Tư pháp (28/8/1945 - 28/8/2021) và các ngày lễ lớn của dân tộc.
8.4. Sơ kết, tổng kết phong trào thi đua và xét đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng cho tập thể, cá nhân trong ngành Tư pháp.
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, theo dõi việc triển khai thực hiện Chương trình, định kỳ báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh về các biện pháp cần thiết bảo đảm thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương mình và Chương trình này xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể triển khai thực hiện.
Trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình này, nếu cần sửa đổi, bổ sung thì các đơn vị gửi văn bản về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 270/QĐ-UBND về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp năm 2020 của tỉnh Hưng Yên
- 2Quyết định 22/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình trọng tâm công tác tư pháp năm 2021 và định hướng công tác tư pháp nhiệm kỳ 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 3Quyết định 572/QĐ-UBND về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp năm 2021 và định hướng công tác tư pháp nhiệm kỳ 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 4Kế hoạch 318/KH-UBND năm 2021 về công tác tư pháp trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2022
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 2Nghị định 77/2008/NĐ-CP về việc tư vấn pháp luật
- 3Công ước về chống tham nhũng của Liên Hợp quốc
- 4Luật nuôi con nuôi 2010
- 5Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 6Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 7Công ước La Haye 1993 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực con nuôi quốc tế
- 8Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 9Nghị quyết liên tịch 01/2014/NQLT/CP-UBTƯMTTQVN hướng dẫn phối hợp thực hiện quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở do Chính phủ - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
- 10Luật Hộ tịch 2014
- 11Thông tư liên tịch 23/2014/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 12Công ước quốc tế về quyền dân sự và chính trị
- 13Nghị định 52/2015/NĐ-CP về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
- 14Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 15Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 16Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại
- 17Quyết định 619/QĐ-TTg năm 2017 Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Thông tư 07/2017/TT-BTP quy định về điểm số, hướng dẫn cách tính điểm chỉ tiêu tiếp cận pháp luật, Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật và nội dung về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 19Quyết định 1312/QĐ-UBND năm 2017 về kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 20Nghị định 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 21Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 22Quyết định 270/QĐ-UBND về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp năm 2020 của tỉnh Hưng Yên
- 23Thông tư 01/2020/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch do Bộ Tư pháp ban hành
- 24Kết luận 80-KL/TW năm 2020 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 25Chỉ thị 40/CT-TTg năm 2020 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu giá tài sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26Nghị quyết 172/NQ-CP năm 2020 về chính sách phát triển nghề công chứng do Chính phủ ban hành
- 27Nghị quyết 18/2020/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Bình Định ban hành
- 28Quyết định 22/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình trọng tâm công tác tư pháp năm 2021 và định hướng công tác tư pháp nhiệm kỳ 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 29Quyết định 572/QĐ-UBND về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp năm 2021 và định hướng công tác tư pháp nhiệm kỳ 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 30Kế hoạch 318/KH-UBND năm 2021 về công tác tư pháp trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2022
Quyết định 5250/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp tỉnh Bình Định năm 2021
- Số hiệu: 5250/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/12/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Nguyễn Tự Công Hoàng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra