- 1Luật Quốc tịch Việt Nam 2008
- 2Luật Lý lịch tư pháp 2009
- 3Nghị định 78/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Quốc tịch Việt Nam
- 4Luật nuôi con nuôi 2010
- 5Nghị định 59/2012/NĐ-CP theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- 6Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
- 7Luật Công chứng 2014
- 8Luật Hộ tịch 2014
- 9Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
- 10Nghị định 67/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 110/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
- 11Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 12Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 13Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 14Nghị định 68/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
- 15Thông tư 04/2018/TT-BTP về biểu mẫu trong công tác bồi thường nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 16Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2019 thực hiện số hóa Sổ hộ tịch và cập nhật dữ liệu hộ tịch lịch sử vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 17Thông tư 08/2019/TT-BTP quy định về biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 18Thông tư 09/2019/TT-BTP quy định về biện pháp hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 19Nghị định 16/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quốc tịch Việt Nam
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 86/QĐ-BTP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do Bộ Tư pháp ban hành
- 5Quyết định 145/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 395/QĐ-UBND | Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 28 tháng 02 năm 2020 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 86/QĐ-BTP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Chương trình hành động của ngành Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 145/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 245/TTr-STP ngày 12 tháng 02 năm 2020 về việc đề nghị ban hành Kế hoạch công tác Tư pháp năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch công tác Tư pháp năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 395/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chủ tịch Ủy han nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Phát huy những kết quả đã đạt được trong công tác Tư pháp năm 2019, trên cơ sở Chương trình hành động năm 2020 của Bộ Tư pháp, Nghị quyết của Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch công tác Tư pháp năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với những nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
a) Tập trung thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các nhiệm vụ của ngành Tư pháp đã được xác định trong Chương trình hành động năm 2020 của Bộ Tư pháp và Chương trình hành động của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về phát triển kinh tế - xã hội năm 2020.
b) Xác định rõ nội dung công việc và trách nhiệm cụ thể của các cơ quan, đơn vị có liên quan cùng với cơ quan Tư pháp từ tỉnh đến cơ sở trong việc quản lý nhà nước về tư pháp, phấn đấu hoàn thành tất cả các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 của tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Bám sát các nhiệm vụ của ngành Tư pháp đã được Bộ Tư pháp, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh giao và các nhiệm vụ công tác tư pháp năm 2020 đã được xác định tại Hội nghị triển khai công tác tư pháp năm 2020.
b) Xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm, có lộ trình và giải pháp thực hiện đạt hiệu quả.
c) Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan, kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
1. Công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
a) Tập trung nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh đồng bộ với các đạo Luật mới ban hành và các đạo luật có hiệu lực thi hành trong năm 2020.
b) Chú trọng công tác thẩm định văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quyết định ban hành, nhất là tính dự báo của chính sách, bảo đảm tính khả thi để pháp luật thực sự đi vào cuộc sống.
c) Thực hiện tốt công tác tự kiểm tra, kiểm tra, rà soát thường xuyên, theo chuyên đề, theo lĩnh vực và công tác hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật. Tập trung triển khai những biện pháp, giải pháp trong công tác đôn đốc, theo dõi việc xử lý văn bản sau kiểm tra.
c) Duy trì và cải thiện điểm số, vị trí xếp hạng đối với Chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật (B1).
đ) Tăng cường công tác tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ về xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật cho đội ngũ công chức tư pháp và công chức pháp chế trên địa bàn tỉnh.
2. Công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật
a) Triển khai đầy đủ các nội dung quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính, nâng cao chất lượng kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo chuyên đề nhất là những lĩnh vực phức tạp, kịp thời phát hiện sai sót để chấn chỉnh, khắc phục, tránh làm phát sinh trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
b) Tổ chức phổ biến, quán triệt, triển khai thi hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Nghị định kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau khi được Chính phủ ban hành.
c) Tiếp tục thực hiện hiệu quả nội dung Đề án đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật giai đoạn 2018 - 2022 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo Kế hoạch Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành.
d) Tăng cường công tác theo dõi thi hành pháp luật, tập trung vào lĩnh vực trọng tâm liên ngành về việc trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường nước, đất và không khí, quản lý chất thải. Đẩy mạnh công tác tập huấn kỹ năng xử phạt vi phạm hành chính, kỹ năng theo dõi thi hành pháp luật để nâng cao năng lực đội ngũ tham mưu trong xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
a) Tập trung triển khai có hiệu quả các Chương trình, Đề án, Kế hoạch về phổ biến, giáo dục pháp luật đã được Trung ương và tỉnh ban hành.
Chú trọng tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung các đạo Luật mới được ban hành; có giải pháp đưa pháp luật đến với giáo viên, học sinh trong các nhà trường trên địa bàn tỉnh.
b) Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019 - 2021” trên địa bàn tỉnh.
c) Tiếp tục thực hiện tốt các quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; có giải pháp, biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc tổ chức đánh giá, chấm điểm các chỉ tiêu tiếp cận pháp luật; xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
d) Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019 - 2020”, chú trọng việc rà soát, kiện toàn, công nhận mới các Hòa giải viên có năng lực, uy tín trong cộng đồng dân cư; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở cho các Hòa giải viên.
đ) Tổ chức tốt hội thi Báo cáo viên pháp luật, Tuyên truyền viên pháp luật giỏi về pháp luật phòng, chống tham nhũng cấp tỉnh và toàn quốc theo chỉ đạo và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
Tăng cường quản lý nhà nước trong các lĩnh vực: Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp, đăng ký giao dịch bảo đảm và bồi thường nhà nước, cụ thể:
a) Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành. Kịp thời triển khai Nghị định về cơ sở dữ liệu hộ tịch, Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 23/2015/NĐ-CP, Thông tư thay thế Thông tư số 15/2015/TT-BTP sau khi Chính phủ, Bộ Tư pháp ban hành. Triển khai thực hiện Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày 14/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về số hóa sổ hộ tịch và Chương trình hành động quốc gia Việt Nam về đăng ký, thống kê hộ tịch giai đoạn 2017 - 2024; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hiệu quả cho hoạt động đăng ký và quản lý hộ tịch.
b) Triển khai thực hiện tốt quy định của Luật Quốc tịch và văn bản hướng dẫn thi hành; chú trọng đến các quy định mới tại Nghị định số 16/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam (thay thế Nghị định số 78/2009/NĐ-CP) theo đúng tiến độ, bảo đảm hiệu quả.
c) Thực hiện tốt công tác chứng thực. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ, kiểm tra, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong công tác chứng thực theo quy định mới tại văn bản của cấp trên ngay sau khi được ban hành.
d) Thực hiện tốt Luật Nuôi con nuôi và các văn bản hướng dẫn thi hành. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về nuôi con nuôi; đảm bảo chặt chẽ, chính xác trong việc giải quyết hồ sơ nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài. Tiến hành sơ, tổng kết Luật Nuôi con theo chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương.
đ) Tiếp tục triển khai các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp; tra cứu, xác minh thông tin để cấp phiếu lý lịch tư pháp cho tổ chức, cá nhân; có giải pháp khắc phục tình trạng quá hạn trong cấp phiếu lý lịch tư pháp; triển khai tốt dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; tổ chức tổng kết 10 năm thực hiện Luật Lý lịch tư pháp theo chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương; thực hiện Đề án Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh.
e) Tổ chức triển khai có hiệu quả các quy định về giao dịch bảo đảm, kịp thời tiếp nhận, giải quyết phản ánh, kiến nghị liên quan đến hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm, phục vụ tốt nhu cầu của người dân, doanh nghiệp.
g) Tiếp tục tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, Nghị định số 68/2018/NĐ-CP; Thông tư số 04/2018/TT-BTP, Thông tư số 08/2019/TT-BTP và Thông tư số 09/2019/TT-BTP của Bộ Tư pháp; Tổ chức tập huấn nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước cho đội ngũ cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ; tổ chức kiểm tra, theo dõi trong phạm vi quản lý của mình đối với việc triển khai thi hành Luật.
5. Công tác bổ trợ tư pháp; trợ giúp pháp lý; hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
a) Tăng cường quản lý nhà nước và nâng cao chất lượng các dịch vụ công trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, như: Công chứng, Đấu giá tài sản, Giám định tư pháp, Thừa phát lại, Quản lý, thanh lý tài sản; Luật sư. Chú trọng công tác hướng dẫn, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh; xây dựng các tổ chức tự chủ làm đầu tàu về chuyên môn, nghiệp vụ trong các lĩnh vực.
b) Tổ chức tổng kết đánh giá 05 năm thi hành Luật Công chứng và văn bản hướng dẫn thi hành.
c) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Trợ giúp pháp lý và Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025; tập trung nguồn lực triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
d) Triển khai thực hiện tốt công tác hồ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo Kế hoạch đã đề ra, đa dạng hóa các loại hình hỗ trợ như tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp, công khai các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Tập trung nguồn lực hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.
a) Tổ chức triển khai thực hiện tốt các quy định sửa đổi, bổ sung và thay thế Nghị định số 110/2013/NĐ-CP và Nghị định số 67/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, Hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
b) Chú trọng thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm, nhất là công tác thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp (Luật sư, công chứng...).
c) Thực hiện tốt công tác phòng, chống tham nhũng; công tác tiếp công dân; xử lý, giải quyết kịp thời các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân.
7. Công tác xây dựng ngành; đào tạo, bồi dưỡng
a) Tập trung kiện toàn tổ chức bộ máy, hoạt động của cơ quan tư pháp theo quy định, hướng dẫn của pháp luật và của Bộ Tư pháp.
b) Tiếp tục quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực thực hiện nhiệm vụ và đạo đức công vụ cho đội ngũ công chức, viên chức và người lao động ngành Tư pháp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
8. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin; thi đua, khen thưởng
a) Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý, chỉ đạo, điều hành.
b) Tổ chức có hiệu quả, thiết thực các phong trào thi đua trong toàn ngành Tư pháp, nhất là phong trào thi đua đặc biệt hướng tới kỷ niệm 75 năm Ngày truyền thống ngành Tư pháp và Đại hội thi đua yêu nước ngành Tư pháp lần thứ V.
Kinh phí thực hiện các hoạt động tại Kế hoạch này được bố trí trong dự toán chi ngân sách thường xuyên hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
1. Sở Tư pháp
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện nội dung Kế hoạch công tác Tư pháp năm 2020 trên địa bàn toàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, địa phương trong công tác triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch.
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch và báo cáo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.
2. Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác bố trí, thanh quyết toán kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch này có hiệu quả.
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bà Rịa - Vũng Tàu
Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ liên quan và thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến các hoạt động của ngành Tư pháp trên các phương tiện thông tin đại chúng bằng các hình thức đa dạng, phong phú.
4. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh
Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác biểu dương, khen thưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân có thành tích xuất sắc trong quá trình triển khai công tác Tư pháp năm 2020.
5. Các cơ quan, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế của đơn vị để xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch công tác Tư pháp năm 2020 trên địa bàn tỉnh; thường xuyên tổ chức kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện nhiệm vụ công tác được giao.
b) Chủ động củng cố, kiện toàn đội ngũ công chức làm công tác pháp chế của cơ quan, ban, ngành; đội ngũ công chức Tư pháp cấp huyện, cấp xã, bảo đảm đủ số lượng, chất lượng; tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ này, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác được giao.
c) Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện của ngành, địa phương về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để tổng hợp báo cáo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.
Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc cần trao đổi, phản hồi về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để sớm có hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện./.
- 1Quyết định 270/QĐ-UBND về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp năm 2020 của tỉnh Hưng Yên
- 2Quyết định 256/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phối hợp thực hiện công tác pháp chế giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Tư pháp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2020-2025
- 3Quyết định 522/QĐ-UBND về Chương trình công tác tư pháp của tỉnh Thái Bình năm 2020
- 4Kế hoạch 713/KH-UBND về triển khai công tác Tư pháp giai đoạn 2021-2025 và năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 1Luật Quốc tịch Việt Nam 2008
- 2Luật Lý lịch tư pháp 2009
- 3Nghị định 78/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Quốc tịch Việt Nam
- 4Luật nuôi con nuôi 2010
- 5Nghị định 59/2012/NĐ-CP theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- 6Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
- 7Luật Công chứng 2014
- 8Luật Hộ tịch 2014
- 9Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
- 10Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11Nghị định 67/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 110/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
- 12Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 13Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 14Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 15Nghị định 68/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
- 16Thông tư 04/2018/TT-BTP về biểu mẫu trong công tác bồi thường nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 17Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2019 thực hiện số hóa Sổ hộ tịch và cập nhật dữ liệu hộ tịch lịch sử vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 18Thông tư 08/2019/TT-BTP quy định về biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 19Thông tư 09/2019/TT-BTP quy định về biện pháp hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 20Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 21Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 22Nghị định 16/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quốc tịch Việt Nam
- 23Quyết định 86/QĐ-BTP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do Bộ Tư pháp ban hành
- 24Quyết định 270/QĐ-UBND về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp năm 2020 của tỉnh Hưng Yên
- 25Quyết định 145/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020
- 26Quyết định 256/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phối hợp thực hiện công tác pháp chế giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Tư pháp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2020-2025
- 27Quyết định 522/QĐ-UBND về Chương trình công tác tư pháp của tỉnh Thái Bình năm 2020
- 28Kế hoạch 713/KH-UBND về triển khai công tác Tư pháp giai đoạn 2021-2025 và năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Quyết định 395/QĐ-UBND về Kế hoạch công tác Tư pháp năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Số hiệu: 395/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/02/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Trần Văn Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/02/2020
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết