- 1Nghị quyết 201/2015/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2020
- 2Thông tư 109/2016/TT-BTC quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 40/2017/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 283/2016/TT-BTC quy định khung giá dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật, chẩn đoán thú y và dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị quyết 48/2017/NQ-HĐND về quy định mức chi công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 6Thông tư 36/2018/TT-BTC hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 2418/QĐ-UBND năm 2018 về đơn giá dịch vụ quan trắc và phân tích các chỉ tiêu môi trường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 8Quyết định 09/2019/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 9Quyết định 17/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quy định trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc kèm theo Quyết định 09/2019/QĐ-UBND
- 10Quyết định 3016/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Chương trình khuyến nông tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020-2025
- 11Quyết định 2590/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- 12Nghị quyết 06/2021/NQ-HĐND về một số chính sách đặc thù xây dựng đội ngũ trí thức và thu hút, trọng dụng người có tài năng tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- 1Quyết định 01/2012/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật tài nguyên nước 2012
- 3Luật hợp tác xã 2012
- 4Nghị định 201/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật tài nguyên nước
- 5Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản
- 6Quyết định 3824/QĐ-BNN-TCTS năm 2014 Quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt Việt Nam (VietGAP) do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 10Luật thú y 2015
- 11Nghị định 35/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thú y
- 12Thông tư 04/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống bệnh động vật thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 13Luật Thủy lợi 2017
- 14Luật Thủy sản 2017
- 15Nghị định 116/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 16Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 17Nghị định 26/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy sản
- 18Nghị định 109/2018/NĐ-CP về nông nghiệp hữu cơ
- 19Nghị định 17/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản
- 20Nghị định 83/2018/NĐ-CP về khuyến nông
- 21Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 22Quyết định 50/2018/QĐ-TTg quy định về đối tượng thủy sản nuôi chủ lực do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Thông tư 19/2018/TT-BNNPTNT hướng dẫn về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 24Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 25Nghị quyết 86/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 26Nghị quyết 87/2019/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020-2025
- 27Quyết định 541/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thuỷ sản thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Quyết định 703/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29Nghị quyết 20/2020/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ cơ cấu lại ngành nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho nông dân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- 30Quyết định 255/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 31Quyết định 339/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 32Quyết định 434/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 33Quyết định 1408/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 34Thông tư 10/2021/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung đầu tư, hỗ trợ đầu tư thực hiện nhiệm vụ “Phát triển sản xuất
- 35Quyết định 150/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 36Quyết định 3027/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện hỗ trợ chứng nhận sản phẩm nông nghiệp áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt, nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- 37Quyết định 523/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình điều tra, đánh giá tổng thể nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của các loài thủy sản trên phạm vi cả nước định kỳ 5 năm đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 38Quyết định 726/QĐ-BNN-KN năm 2022 về định mức kinh tế kỹ thuật Khuyến nông Trung ương do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 39Kế hoạch 132/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Quyết định 150/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 40Quyết định 911/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án bảo vệ môi trường trong hoạt động thủy sản giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 41Quyết định 985/QĐ-TTg năm 2022 về Chương trình Quốc gia phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 42Quyết định 2592/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1809/QĐ-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 07 tháng 10 năm 2022 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN THỦY SẢN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2023 - 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 05/12/2017;
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản;
Căn cứ Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/2/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số 86/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 của HĐND tỉnh về quy định chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 87/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 của HĐND tỉnh về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 20/2020/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 của HĐND tỉnh về quy định chính sách hỗ trợ cơ cấu lại ngành nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho nông dân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 192/TTr-SNN&PTNT ngày 30/9/2022 về phê duyệt Đề án phát triển Thủy sản tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2030.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo quyết định này: “Đề án phát triển thủy sản tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023 - 2030”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN THỦY SẢN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2023-2030
(Kèm theo Quyết định số: 1809/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2022 của UBND tỉnh)
- Luật Thủy sản ngày 05/12/2017;
- Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13 ngày 20/11/2012;
- Luật Thú y số 79/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
- Luật Thủy lợi ngày 19/6/2017;
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21/6/2012;
- Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
- Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
- Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y;
- Nghị định số 109/NĐ-CP ngày 29/8/2018 của Chính phủ về nông nghiệp hữu cơ;
- Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn;
- Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn;
- Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
- Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ về Khuyến nông;
- Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản;
- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;
- Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ Tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
- Quyết định số 50/2018/QĐ-TTg ngày 13/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định về đối tượng thủy sản nuôi chủ lực;
- Quyết định số 541/QĐ-TTg ngày 20/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 703/QĐ-TTg ngày 28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2030;
- Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/2/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Quyết định số 1408/QĐ-TTg ngày 16/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021-2030;
- Quyết định số 434/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi giai đoạn 2021-2030;
- Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 726/QĐ-BNN-KN ngày 24/02/2022 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về ban hành Định mức kinh tế kỹ thuật khuyến nông trung ương;
- Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 27/4/2022 của Thủ thướng Chính phủ phê duyệt chương trình điều tra, đánh giá tổng thể nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của các loài thủy sản trên phạm vi cả nước định kỳ 5 năm đến năm 2030.
- Quyết định số 911/QĐ-TTg ngày 29/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án bảo vệ môi trường hoạt động thủy sản giai đoạn 2021-2030;
- Quyết định số 985/QĐ-TTg ngày 16/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình Quốc gia phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021-2030;
- Thông tư số 04/2016/TT-BNN-PTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng chống bệnh động vật thủy sản;
- Thông tư số 19/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ Nông nghiệp & PTNT hướng dẫn về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản;
- Thông Tư số 10/2021/TT-BNNPTNT ngày 19/8/2021 của Bộ Nông nghiệp & PTNT hướng dẫn nội dung đầu tư, hỗ trợ đầu tư thực hiện nhiệm vụ “Phát triển sản xuất giống” theo Quyết định số 703/QĐ-TTg ngày 28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ;
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ 17 nhiệm kỳ 2020-2025;
- Nghị quyết số 86/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 của HĐND tỉnh về quy định chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Nghị quyết số 87/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 của HĐND tỉnh về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020-2025;
- Nghị quyết số 20/2020/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 của HĐND tỉnh về quy định chính sách hỗ trợ cơ cấu lại ngành nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho nông dân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 2075/QĐ-UBND ngày 10/9/2018 của UBND tỉnh về việc phê duyệt danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực cấp tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 3027/QĐ-UBND ngày 03/12/2020 của UBND tỉnh về ban hành kế hoạch thực hiện hỗ trợ chứng nhận sản xuất nông nghiệp áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt, nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 708/QĐ-UBND ngày 24/3/2021 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án tập trung tháo gỡ điểm nghẽn, khơi thông các nguồn lực, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước Ngành Nông nghiệp & PTNT;
- Kế hoạch số 160/KH-UBND ngày 25/6/2021 của UBND tỉnh về phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
- Kế hoạch số 195/KH-UBND ngày 04/8/2021 của UBND tỉnh về kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển thủy sản tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ;
- Kế hoạch số 132/KH-UBND ngày 24/5/2022 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Văn bản số 11/CTr-UBND ngày 05/12/2021 của UBND tỉnh về Chương trình công tác của UBND tỉnh năm 2022.
Trong những năm qua, ngành thủy sản của tỉnh đạt được những kết quả đáng ghi nhận, đóng góp vào sự tăng trưởng, phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc theo hướng hiện đại. Giai đoạn 2016-2021, giá trị sản xuất thủy sản (giá so sánh 2010) tăng 3,3%/năm, sản lượng thủy sản tăng 3,1%/năm, sản lượng nuôi trồng tăng 3,4%/năm, năng suất nuôi trồng tăng 4,3%/năm. Sản lượng cá giống tăng bình quân 2,5%/năm. Sản xuất thủy sản chiếm tỷ trọng 7,1% trong cơ cấu ngành Nông lâm nghiệp và Thủy sản của tỉnh.
Trong nuôi trồng thủy sản, nhiều đối tượng mới có hiệu quả được đưa vào nuôi; các hình thức, phương thức nuôi ngày càng đa dạng và phát triển như nuôi trong ao, hồ, nuôi lồng, bể; nuôi quảng canh cải tiến, nuôi bán thâm canh và thâm canh, nuôi theo công nghệ cao... Đã hình thành một số vùng sản xuất thủy sản tập trung như sản xuất giống ở xã Yên Lập, Đại Đồng, Tân Tiến, Vũ Di - huyện Vĩnh Tường, nuôi cá thương phẩm ở xã Phú Đa, Cao Đại, Tuân Chính - huyện Vĩnh Tường; xã Liên Châu, Nguyệt Đức, Tam Hồng - huyện Yên Lạc; nuôi cá lồng trên sông Lô - huyện Sông Lô, sông Phó Đáy - huyện Lập Thạch; nuôi cá Tầm, Trai nước ngọt lấy ngọc, cá Chiên, Ngạnh, Lăng, Ếch ở huyện Tam Đảo, Sông Lô và Tam Dương...
Sản xuất thủy sản ngày càng đồng bộ, tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật, ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất thủy sản từ con giống, thức ăn, xử lý môi trường tới các thiết bị phụ trợ như máy cho cá ăn, máy tăng cường cung cấp oxy cho ao nuôi, máy đo các chỉ số thủy lý, thủy hóa môi trường nước, hệ thống cảm biến... đã giảm bớt công lao động, tăng năng suất, sản lượng nuôi trồng thủy sản và hiệu quả kinh tế cho người nuôi.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, sản xuất thủy sản còn những tồn tại, hạn chế: Sản lượng và năng suất nuôi trồng thủy sản có tăng nhưng ở mức thấp (bình quân đạt 3,4 tấn/ha), còn thấp so với nhiều địa phương khác của vùng Đồng bằng Sông Hồng (Bắc Ninh 6,1 tấn/ha, Hải Dương 5,3 tấn/ha, Hà Nội 5,0 tấn/ha...). Tổ chức sản xuất thủy sản chủ yếu là quy mô hộ, số lượng doanh nghiệp, HTX, tổ hợp tác liên kết sản xuất thủy sản còn hạn chế. Cơ sở hạ tầng nhiều vùng chưa được đầu tư hoặc đã xuống cấp, các mô hình ứng dụng công nghệ cao còn ít. Sản phẩm thủy sản chủ yếu tiêu thụ dưới dạng tươi sống, chưa có sản phẩm chế biến, chưa xây dựng được thương hiệu sản phẩm thủy sản của tỉnh. Sản lượng khai thác thủy sản có xu hướng giảm...
Trong những năm tới, sản xuất thủy sản của tỉnh sẽ đối mặt với những thách thức đó là: Thiên tai, dịch bệnh có xu hướng diễn biến ngày càng phức tạp, khó lường. Biến động của kinh tế thế giới, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu, rộng do đó cạnh tranh sản phẩm ngày càng gay gắt, yêu cầu về chất lượng sản phẩm nông nghiệp ngày càng cao...
Xuất phát từ các yêu cầu trên, việc xây dựng “Đề án phát triển Thủy sản tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2030” là rất cần thiết nhằm định hướng và đề ra một số cơ chế, chính sách hỗ trợ tạo điều kiện để thủy sản phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, bền vững, gia tăng giá trị và góp phần xây dựng nông nghiệp, nông thôn của tỉnh ngày càng hiện đại, văn minh.
HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2016-2021
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT TRIỂN THỦY SẢN TỈNH VĨNH PHÚC
Tỉnh Vĩnh Phúc nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cửa ngõ của Thủ đô Hà Nội, gần sân bay Quốc tế Nội Bài, là cầu nối giữa các tỉnh phía Tây Bắc với Hà Nội và đồng bằng châu thổ sông Hồng. Tổng diện tích tự nhiên 1.236,0 km2, dân số 1.191.782 người, 9 đơn vị hành chính, gồm 02 thành phố, 7 huyện và 136 xã, phường, thị trấn.
Vĩnh Phúc nằm trong vùng chuyển tiếp giữa vùng đồi núi trung du với vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, có địa hình đa dạng, thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam và tạo nên các vùng sinh thái rõ rệt: Đồng bằng, trung du và miền núi. Hệ thống sông, suối, ao, hồ khá dày đặc, chế độ thủy văn của tỉnh phụ thuộc vào chế độ thủy văn của sông Hồng và sông Lô. Sông Hồng chảy qua địa bàn tỉnh dài 28,5 km, lưu lượng nước trung bình năm là 3.730 m3/s. Sông Lô chảy qua địa bàn tỉnh dài khoảng 29,9 km, lưu lượng trung bình 762 m3/s. Hệ thống sông Phan, sông Phó Đáy, sông Cà Lồ có mức tác động thủy văn thấp hơn nhiều so với sông Hồng và sông Lô nhưng có ý nghĩa to lớn về thủy lợi. Hệ thống sông này kết hợp với các tuyến kênh mương chính như kênh Liễn Sơn, kênh Bến Tre... cung cấp nước tưới cho đồng ruộng, nuôi trồng thủy sản và tạo khả năng tiêu úng về mùa mưa.
- Khí hậu: Vĩnh Phúc nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa nhiều, có mùa đông lạnh. Nhiệt độ trung bình năm vào khoảng 23,2 - 25°c (riêng vùng núi Tam Đảo với độ cao trên 900 m có nhiệt độ trung bình 18,3°C), cao nhất vào các tháng 6, 7, 8 và thấp nhất vào các tháng 12, 1 và tháng 2. Lượng mưa trong năm từ 1.500 - 1.700 mm, lượng mưa tập trung chủ yếu vào tháng 6, 7, 8 và chiếm trên 60% lượng mưa cả năm.
Vĩnh Phúc có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội trong đó có kinh tế thủy sản. Từ điều kiện tự nhiên của tỉnh sẽ liên quan đến việc lựa chọn đối tượng nuôi, hình thức, phương thức nuôi phù hợp và tương ứng với các vùng khác nhau để khai thác tiềm năng, thế mạnh của các địa phương trong phát triển thủy sản.
2.1. Điều kiện kinh tế
2.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Giai đoạn 2016-2021, tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) tăng trưởng bình quân 8,6%/năm, trong đó: Nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 2,4%/năm; công nghiệp, xây dựng tăng 10,7%/năm; dịch vụ tăng 6,2%/năm. Quy mô công nghiệp ngày càng được mở rộng và đóng góp chính vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Đây là điều kiện thuận lợi để có nguồn lực đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong đó có nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
Bảng 1: Tăng trưởng kinh tế của tỉnh giai đoạn 2016-2021
Chỉ tiêu | ĐVT | Năm 2016 | Năm 2021 | BQ giai đoạn 2016-2021 (%) |
GRDP (giá SS 2010) | Tỷ đồng | 42.430,20 | 65.024,51 | 8,60 |
Nông, lâm, thủy sản | nt | 4.376,97 | 4.931,02 | 2,41 |
Công nghiệp, xây dựng | nt | 25.161,91 | 42.992,79 | 10,70 |
Dịch vụ | nt | 12.891,32 | 17.100,70 | 6,02 |
(Nguồn: Cục thống kê Vĩnh Phúc)
2.1.2. Cơ cấu kinh tế
Năm 2021, tỷ trọng công nghiệp và xây dựng chiếm 48,02% cơ cấu kinh tế của tỉnh, tăng 49.919,46 tỷ đồng so với năm 2016; khu vực dịch vụ chiếm 2,67%; trong khi tỷ trọng ngành nông - lâm - thủy sản có xu hướng giảm từ 7,02% năm 2016 xuống 5,89% năm 2021. Thuế sản phẩm cũng có xu hướng giảm từ 30,75% năm 2016 xuống 21,42% năm 2021. Như vậy, có thể thấy cơ cấu kinh tế Vĩnh Phúc tiếp tục chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp và tăng tỷ trọng công nghiệp-xây dựng và dịch vụ.
Bảng 2: Cơ cấu kinh tế của tỉnh giai đoạn 2016-2021
TT | Chỉ tiêu | ĐVT | Năm 2016 | Năm 2021 |
1 | GRDP (giá hiện hành) | Tỷ đồng | 86.263,92 | 136.183,38 |
| Nông, lâm, thủy sản | nt | 6.057,31 | 8.027,71 |
| Công nghiệp, xây dựng | nt | 34.435,23 | 65.390,11 |
| Dịch vụ | nt | 19.245,52 | 33.601,47 |
| Thuế SP | nt | 26.525,87 | 29.164,08 |
2 | Cơ cấu GRDP | % | 100,00 | 100,00 |
| Nông, lâm, thủy sản | nt | 7,02 | 5,89 |
| Công nghiệp, xây dựng | nt | 39,92 | 48,02 |
| Dịch vụ | nt | 22,31 | 24,67 |
| Thuế SP | nt | 30,75 | 21,42 |
(Nguồn: Cục thống kê Vĩnh Phúc)
2.2. Điều kiện xã hội
2.2.1. Dân số và phân bố dân cư
Năm 2021 tỉnh Vĩnh Phúc có 1.191.782 người, 9 đơn vị hành chính trong đó có 2 thành phố và 7 huyện với 15 phường, 16 thị trấn và 105 xã. Các huyện có diện tích tự nhiên lớn gồm Tam Đảo (234,7km2), Lập Thạch (172 km2), Sông Lô (150,67 km2); thấp nhất là Tp Vĩnh Yên với 50,39 km2. Vĩnh Tường là huyện có dân số đông nhất với 212.518 người, tiếp đến là Yên Lạc 160.922 người, thấp nhất là huyện Tam Đảo với 86.145 người. Mật độ dân số bình quân của tỉnh là 964 người/km2, tập trung cao nhất tại thành phố Vĩnh Yên 2.448 người/km2, tiếp đến là huyện Yên Lạc 1.495 người/km2; dân cư tập trung thưa hơn tại các huyện như Tam Đảo 367 người/km2, Sông Lô 681 người/km2.
Bảng 3: Diện tích, mật độ dân số và các đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh năm 2021
STT | Đơn vị HC | Diện tích (km2) | Dân số (người) | Mật độ dân số (người/km2) | Đơn vị HC cấp xã |
1 | TP Vĩnh Yên | 50,39 | 123.353 | 2.448 | 7 phường, 2 xã |
2 | TP. Phúc Yên | 119,49 | 110.295 | 923 | 8 phường, 2 xã |
3 | Huyện Vĩnh Tường | 144,01 | 212.518 | 1.476 | 3 thị trấn, 25 xã |
4 | Huyện Yên Lạc | 107,65 | 160.922 | 1.495 | 1 thị trấn, 16 xã |
5 | Huyện Bình Xuyên | 148,48 | 137.907 | 929 | 5 thị trấn, 8 xã |
6 | Huyện Tam Dương | 108,25 | 117.980 | 1.090 | 1 thị trấn, 12 xã |
7 | Huyện Tam Đảo | 234,7 | 86.145 | 367 | 3 thị trấn, 6 xã |
8 | Huyện Sông Lô | 150,67 | 102.664 | 681 | 1 thị trấn, 16 xã |
9 | Huyện Lập Thạch | 172,36 | 139.998 | 812 | 2 thị trấn, 18 xã |
Tổng cộng | 1.236,00 | 1.191.782 |
| 15 phường, 16 thị trấn, 105 xã |
(Nguồn: Cục thống kê Vĩnh Phúc)
2.2.2. Về lao động
Năm 2021, số người trong độ tuổi lao động đang làm việc của tỉnh là 570.048 người chiếm 98,6% tổng số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động. Trong đó lao động ở thành thị 166.127 người chiếm 29,14 %, lao động ở nông thôn 403.921 người chiếm 70,85%. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi đang làm việc đã qua đào tạo là 34,69%, tăng 10,59% so với năm 2016; tỷ lệ chưa qua đào tạo là 65,3%. Như vậy, số người trong tuổi lao động đang làm việc được đào tạo của tỉnh đang có xu hướng ngày càng tăng. Tuy nhiên nông thôn vẫn là khu vực có số lượng lao động tập trung cao của tỉnh.
Chia theo ngành sản xuất chính, năm 2021 phân bố lao động trong độ tuổi đang làm việc trong 3 ngành sản xuất có sự khác biệt: Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ lệ thấp nhất 13,52% tương đương 77.048 người, ngành công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ lệ cao nhất 51,44% tương đương 293.216 người và ngành dịch vụ chiếm 35,05% tương đương 199.784 người. Phân bố lao động phân theo khu vực kinh tế có sự chuyển dịch mạnh từ ngành nông lâm nghiệp và thủy sản sang ngành dịch vụ, công nghiệp và xây dựng trong giai đoạn 2016-2021.
2.3. Kết cấu hạ tầng khác
2.3.1. Hạ tầng giao thông
Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ liền kề với thủ đô Hà Nội. Mạng lưới giao thông đường bộ của tỉnh khá phát triển với 3 loại: Giao thông đường bộ, đường sắt và đường sông. Hệ thống giao thông trên địa bàn tỉnh phân bố khá hợp lý, mật độ đường giao thông cao. Là điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế của tỉnh.
- Đường bộ: Cao tốc Hà Nội - Lào Cai đoạn qua tỉnh Vĩnh Phúc dài 40,4 km; có 3 tuyến Quốc lộ trên địa bàn tỉnh dài tổng cộng 81,64 km, gồm Quốc lộ 2 (còn gọi 2A), Quốc lộ 2 đoạn tránh, Quốc lộ 2C; Đường địa phương gồm Quốc lộ 2B có chiều dài 24,2 km; tuyến Quốc lộ 2 đoạn từ từ Km29 800-Km36 100 với chiều dài 6,3 km; Đường tỉnh có 17 tuyến với tổng chiều dài 693,11 km; Đường đô thị có tổng số 308,9 km.
- Đường sắt: Trên địa bàn tỉnh có 01 tuyến đường sắt cấp Quốc gia đi qua dài 35 km, khổ 1.000 mm là tuyến Hà Nội - Lào Cai, có 05 nhà ga hiện đang khai thác, gồm: ga Phúc Yên, ga Hương Canh, ga Vĩnh Yên, ga Hướng Lại, ga Bạch Hạc. Trong đó 02 ga chính là ga Phúc Yên và ga Vĩnh Yên.
- Đường thủy nội địa: Hiện có 02 tuyến vận tải thủy nội địa quốc gia do Trung ương quản lý đi qua địa bàn Vĩnh Phúc bao gồm: Tuyến Hà Nội - Việt Trì - Lào Cai (qua Sông Hồng): Đoạn qua tỉnh Vĩnh Phúc có chiều dài 41 km là tuyến sông cấp II từ ngã ba Bạch Hạc đến xã Trung Hà, huyện Yên Lạc. Tuyến Việt Trì - Tuyên Quang - Na Hang (đi qua Sông Lô): Đoạn đi qua tỉnh có chiều dài 34 km, sông cấp III từ xã Quang Yên, huyện Sông Lô đến ngã ba Bạch Hạc. Trên địa bàn tỉnh có 03 cảng sông, 39 bến hàng hóa, 02 bến phà và 05 bến khách ngang sông phân bố trên Sông Hồng và Sông Lô. Các cảng sông đều là các cảng tạm, bốc xếp thủ công, công suất hạn chế. Hiện tại có 03 cảng chính gồm Như Thụy, Đức Bác và Vĩnh Thịnh. Có 02 bến phà gồm phà Then và phà Đức Bác; 05 bến đò ngang sông gồm Đôn Nhân 1, Đôn Nhân 2, Đức Bác, Phú Hậu và Vĩnh Ninh.
2.3.2. Hạ tầng kỹ thuật điện
Vĩnh Phúc là một trong những tỉnh nằm trong vùng thuận lợi về cung cấp điện từ lưới điện quốc gia, với việc hệ thống truyền tải và phân phối được quy hoạch và đầu tư đồng bộ, đảm bảo thuận lợi, cung cấp đầy đủ để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội. Gồm lưới điện 500kV, lưới điện 220kV, lưới điện 110kV, lưới điện trung thế và lưới điện hạ thế. Đến nay có 136/136 xã, phường, thị trấn có điện, đạt 100%. Tuy nhiên lưới điện và chất lượng điện ở một số khu vực nông thôn không đồng đều, chất lượng còn kém.
2.3.3. Hạ tầng thủy lợi
Toàn tỉnh hiện có 441 hồ chứa lớn nhỏ, 383 trạm bơm, 06 đập dâng nước và hơn 7.000 km kênh mương các loại; hệ thống thủy lợi trên địa bàn tỉnh đã được đầu tư cơ bản hoàn chỉnh, hệ thống trữ nước của các hồ, đập tăng khoảng 40% so với trước đây, đảm bảo nước tới chủ động cho hơn 95% diện tích trồng trọt và khoảng 4.000 ha thủy sản. Nhiều công trình thủy lợi có quy mô lớn đã và đang được đầu tư xây dựng, đưa vào sử dụng như: Hồ điều hòa Thanh Lanh, Vĩnh Thành, Bản Long; trạm bơm Liễu Trì, Đại Định; nâng cấp trạm bơm Bạch Hạc; cải tạo hoàn thiện hệ thống kênh tiêu Bến Tre; cải tạo trạm bơm tiêu Đầm Láng; xây dựng, sửa chữa một số dự án công trình kè chống sạt lở đuôi tràn xả lũ, bờ sông, cầu qua kênh... Góp phần cải tạo môi trường sinh thái, chống biến đổi khí hậu và ứng phó với thiên tai.
2.3.4. Hạ tầng thương mại
Trong những năm qua, hạ tầng thương mại của tỉnh khá phát triển. Hệ thống hạ tầng thương mại từng bước góp phần hình thành nên kênh phân phối thông suốt theo hướng văn minh hiện đại, bắt đầu áp dụng các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh thực phẩm, truy xuất nguồn gốc, phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường... phục vụ tốt cho nhu cầu sản xuất và đời sống của người dân.
Tính đến hết năm 2021 trên địa bàn tỉnh có tổng số 84 chợ, trong đó: 01 chợ đầu mối, 04 chợ hạng I, 11 chợ hạng II, 68 chợ hạng III; 02 Trung tâm thương mại (TTTM) gồm TTTM Hà Minh Anh; TTTM SOIVA Plaza và 07 siêu thị gồm: GO Vĩnh Phúc, Co.opmart, Điện máy HC, Lan Chi Mart Vĩnh Yên, Vhome Prime; Lan Chi Mart Phúc Yên, Trang Đạt. Ngoài ra, còn hơn 1.252 cửa hàng tạp hóa, bán hàng ăn uống và các dịch vụ khác. Trung tâm Logistic ICD Vĩnh Phúc đầu tiên của tỉnh đang được xây dựng trên địa bàn thị trấn Hương Canh và xã Sơn Lôi, huyện Bình Xuyên với mục tiêu là xây dựng cơ sở hạ tầng bền vững, logistics thông suốt với trung tâm ngang tầm quốc tế, giảm chi phí cho doanh nghiệp, tăng sức cạnh tranh của chuỗi cung ứng và phát triển nguồn nhân lực cho Vĩnh Phúc và các tỉnh lân cận.
II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TRIỂN THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2016-2021
1. Vị trí, vai trò của thủy sản trong ngành sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản của tỉnh
Trong giai đoạn 2016-2021, giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,53%/năm, trong đó nông nghiệp tăng 2,47%, lâm nghiệp tăng 3,87% và thủy sản tăng 3,25%/năm. Mặc dù tăng trưởng của thủy sản chưa cao nhưng đã đóng góp vào tăng trưởng chung của ngành nông nghiệp trong những năm qua và thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp của tỉnh.
Bảng 4: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp giai đoạn 2016-2021
Chỉ tiêu | ĐVT | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Năm 2021 | BQGĐ 2016-2021 (%/năm) |
Giá trị SX nông, lâm nghiệp và TS (giá SS 2010) | Tỷ đồng | 9.604,4 | 9.974,5 | 10.369,5 | 10.106,1 | 10.431,2 | 10.940,2 | 2,53 |
Nông nghiệp | Nt | 8.917,2 | 9.257,8 | 9.595,9 | 9.292,0 | 9.581,1 | 10.053,76 | 2,47 |
Lâm nghiệp | Nt | 72,7 | 77,8 | 105,3 | 110,0 | 113,8 | 117,69 | 3,87 |
Thủy sản | Nt | 614,5 | 638,9 | 668,3 | 704,1 | 736,3 | 764,8 | 3,25 |
(Nguồn: Cục Thống kê Vĩnh Phúc)
Giai đoạn 2016-2021, cơ cấu sản xuất thủy sản chiếm 6,8-7,6% trong cơ cấu ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản của tỉnh. Năm 2021, giá trị sản xuất thủy sản (giá thực tế) đạt 1.186,6 tỷ đồng, tăng 300,2 tỷ đồng so với năm 2016 và chiếm tỷ trọng 7,1%. Tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong ngành sản xuất nông nghiệp của tỉnh nhưng đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho hơn 10 nghìn hộ dân trên địa bàn tỉnh. Đóng góp vào ổn định xã hội và xây dựng nông thôn mới ở các địa phương.
Bảng 5: Cơ cấu thủy sản của tỉnh giai đoạn 2016-2021
Chỉ tiêu | ĐVT | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Năm 2021 |
Giá trị SX nông, lâm nghiệp và TS (giá thực tế) | Tỷ đồng | 12.525,9 | 12.230,0 | 13.286,4 | 13.370,5 | 15.622,9 | 16.597,4 |
Thủy sản: | Nt | 886,4 | 903,0 | 937,9 | 1.009,0 | 1.068,9 | 1.186,6 |
Nuôi trồng | Nt | 819,9 | 835,1 | 867,5 | 937,3 | 995,6 | 1.114,2 |
Khai thác | Nt | 66,5 | 67,9 | 70,4 | 71,7 | 73,3 | 72,4 |
Cơ cấu | % | 7,1 | 7,4 | 7,1 | 7,5 | 6,8 | 7,1 |
(Nguồn: Cục Thống kê Vĩnh Phúc)
2. Thực trạng sản xuất giống thủy sản
2.1. Quy mô sản xuất
Năm 2016, trên địa bàn tỉnh có 07 cơ sở sản xuất giống với tổng diện tích 32,6 ha, số lượng 5.909 con với 15,2 tấn cá bố mẹ các loại. Đến nay đa số các cơ sở đã chuyển sang hình thức ương dưỡng, chỉ còn 03 cơ sở sản xuất giống gồm 02 cơ sở tư nhân và 01 cơ sở nhà nước thuộc Trung tâm Giống nông nghiệp Vĩnh Phúc.
Các cơ sở sản xuất giống chủ yếu sản xuất cá bột để bán cho các hộ ương cá giống của tỉnh và các tỉnh trong vùng, còn một phần ương thành cá giống. Bên cạnh đó, trên địa bàn tỉnh có khoảng gần 500 hộ tham gia ương dưỡng, kinh doanh giống thủy sản. Các cơ sở này hình thành nên vùng sản xuất giống thủy sản tập trung ở các xã Yên Lập, Đại Đồng, Tân Tiến huyện Vĩnh Tường.
2.2. Sản lượng giống thủy sản
Tổng sản lượng cá giống sản xuất trong giai đoạn 2016 - 2021 tăng bình quân 2,5%/năm (tăng từ 2.586,1 triệu con năm 2016 lên 3.043,5 triệu con năm 2021). Trong đó: Sản lượng cá bột tăng 2,2%/năm, sản lượng cá hương và cá giống tăng tương đối đều nhau trong giai đoạn này với mức tăng tương ứng 3,0%/năm và 3,1 %/năm.
Trong cơ cấu sản lượng giống thủy sản, cá bột chiếm tỷ lệ cao nhất (trên 60%). Đối tượng sản xuất giống chủ yếu là các loài cá Trắm, Trôi, Mè, Chép, bên cạnh đó các cơ sở sản xuất, kinh doanh còn cung ứng cho thị trường trong và ngoài tỉnh một số loài khác như: Ba ba, Ếch, cá Nheo, Trê, Lóc, Rô phi...
Kiểm dịch giống thủy sản: Trong giai đoạn 2016-2021, cơ quan chuyên môn của tỉnh đã cấp 142 giấy chứng nhận kiểm dịch cho các tổ chức, cá nhân với số lượng trên 4 triệu con cá giống các loại như Trắm, Chép, Rô phi...
Bảng 6: Sản lượng cá giống giai đoạn 2016-2021
Chỉ tiêu | ĐVT | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Năm 2021 | BQGĐ 2016-2021 (%/năm) |
Sản lượng giống | Triệu con | 2.586,1 | 2.608,7 | 2.739,7 | 2.879,5 | 2.979,3 | 3.043,5 | 2,5 |
Cá bột | Nt | 1.592,6 | 1.593,2 | 1.673,6 | 1.759,3 | 1.796,6 | 1.821,2 | 2,2 |
Cá hương | Nt | 703,0 | 713,0 | 747,5 | 783,3 | 827,9 | 857,3 | 3,0 |
Cá giống | Nt | 290,5 | 302,5 | 318,6 | 336,9 | 354,8 | 365,0 | 3,1 |
(Nguồn: Cục Thống kê Vĩnh Phúc)
2.3. Đánh giá
2.3.1. Kết quả
Tỉnh Vĩnh Phúc là địa phương có truyền thống sản xuất giống cá nước ngọt của các tỉnh phía Bắc. Những năm qua, sản xuất giống của tỉnh ngày càng ổn định và phát triển, sản lượng giống liên tục tăng.
Chất lượng con giống của tỉnh khá tốt, nên có thị trường tiêu thụ sản phẩm với sản lượng khoảng trên 70% cá giống bán ra ngoài tỉnh.
2.3.2. Tồn tại, hạn chế
- Ngoài sản xuất giống các loài cá truyền thống như Mè, Trôi, Trắm, Chép, một số đối tượng khác chưa làm chủ được công nghệ vẫn nhập cá ở các nơi khác về để ương dưỡng, kinh doanh như: Rô phi đơn tính, Chép lai, Nheo...
- Hiện giống thủy sản của tỉnh chưa xây dựng được thương hiệu sản phẩm.
- Người sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản dựa vào kinh nghiệm là chính, chưa được đào tạo chuyên sâu hoặc tiếp cận quy trình kỹ thuật sản xuất các loài thủy sản có giá trị, kinh tế, đặc hữu...
3. Thực trạng nuôi trồng thủy sản
3.1. Diện tích
Giai đoạn 2016-2021, diện tích nuôi trồng thủy sản của tỉnh có xu hướng giảm nhẹ, bình quân giảm 0,8%/năm (từ 6.866,4 ha năm 2016 xuống 6.632,4 ha năm 2021). Diện tích nuôi thủy sản của tỉnh chủ yếu là diện tích ao, đầm, hồ thủy lợi vừa chứa nước phục vụ sản xuất nông nghiệp vừa kết hợp nuôi trồng thủy sản. Trên địa bàn tỉnh hiện có khoảng gần 60 hồ thủy lợi kết hợp cho nuôi thủy sản với diện tích trên 370 ha. Phần lớn các hồ này tập trung ở huyện Tam Đảo, Sông Lô và Lập Thạch. Một số hồ có diện tích lớn như: Hồ Đồng Mỏ (60 ha), Xạ Hương (90 ha), Làng Hà (39,3 ha), Hồ Lập Đinh (41,5 ha), hồ Đa Mang (45,6 ha), hồ Đá Ngang (14,3 ha), hồ Vân Trục (170 ha), hồ Bò Lạc (64 ha).
Bảng 7: Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2016-2021
ĐVT: Ha
STT | Chỉ tiêu | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Năm 2021 | BQGĐ 2016-2021 (%/năm) |
| Tổng diện tích | 6.866,4 | 6.915,8 | 6.951,2 | 6.815,2 | 6.680,6 | 6.632,4 | 0,8 |
1 | DT nuôi thương phẩm | 6.715,0 | 6.760,2 | 6.795,0 | 6.658,3 | 6.523,4 | 6.481,8 | 0,83 |
| DT nuôi Thâm canh, bán thâm canh | 3.172,4 | 3.246,1 | 3.387,4 | 3.417,6 | 3.860,7 | 3.833,0 | 2,98 |
| DT nuôi Quảng canh cải tiến | 3.542,6 | 3.514,1 | 3.407,6 | 3.240,7 | 2.662,7 | 2.648,9 | "-4,93 |
2 | Diện tích sản xuất ương giống | 151,4 | 155,6 | 156,2 | 156,9 | 157,2 | 150,6 | "-0,69 |
(Nguồn: Cục Thống kê Vĩnh Phúc)
Tổng diện tích nuôi thủy sản có xu hướng giảm nhưng diện tích nuôi thương phẩm tăng bình quân 0,83 %/năm, trong đó diện tích nuôi thâm canh và bán thâm canh tăng bình quân 2,98%/năm. Diện tích nuôi quảng canh cải tiến giảm dần, bình quân giảm 4,93%/năm.
Diện tích sản xuất và ương dưỡng giống thủy sản duy trì ổn định và giảm nhẹ, giai đoạn 2016-2021 giảm 0,69%/năm; năm 2021 diện tích sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản của tỉnh đạt 150,6 ha, giảm 0,8ha so với năm 2016, diện tích sản xuất giống thủy sản tập trung chủ yếu ở huyện Vĩnh Tường (111,1 ha).
Phần lớn diện tích nuôi thủy sản của tỉnh tập trung ở huyện Vĩnh Tường (1.638,1ha), Yên Lạc (1.557,3ha). Giai đoạn 2016-2021, các huyện, thành phố có biến động lớn về diện tích thủy sản như Bình Xuyên, Tam Dương, Phúc Yên và Vĩnh Yên do thực hiện phát triển đô thị, khu công nghiệp, chuyển đổi mục đích sử dụng đất... Năm 2021, diện tích nuôi thủy sản của Tp. Vĩnh Yên giảm 50,6% tương đương 199,3 ha so với năm 2016, huyện Bình Xuyên giảm 22,5% tương đương 248,7ha, huyện Tam Dương 4,6% tương đương 12,7ha.
Bảng 8: Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản huyện, thành phố giai đoạn 2016-2021
ĐV: Ha
STT | Huyện/tp | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Năm 2021 |
1 | Vĩnh Yên | 393,5 | 404,1 | 397,5 | 308,0 | 265,9 | 194,2 |
2 | Phúc Yên | 283,1 | 271,9 | 283,7 | 333,0 | 333,8 | 340,2 |
3 | Lập Thạch | 798,3 | 812,0 | 812,5 | 812,4 | 800,2 | 796,6 |
4 | Sông Lô | 903,8 | 913,3 | 928,2 | 912,7 | 924,0 | 932,2 |
5 | Tam Dương | 277,1 | 291,3 | 295,3 | 296,6 | 268,7 | 264,4 |
6 | Tam Đảo | 56,4 | 56,2 | 55,8 | 54,5 | 51,9 | 51,5 |
7 | Bình Xuyên | 1.106,6 | 1.055,6 | 967,5 | 860,5 | 868,0 | 857,9 |
8 | Yên Lạc | 1.460,2 | 1.476,0 | 1.549,7 | 1.557,4 | 1.539,2 | 1.557,3 |
9 | Vĩnh Tường | 1.587,4 | 1.635,4 | 1.661,0 | 1.680,1 | 1.628,9 | 1.638,1 |
Tổng | 6.866,4 | 6.915,8 | 6.951,2 | 6.815,2 | 6.680,6 | 6.632,4 |
(Nguồn: Cục Thống kê Vĩnh Phúc)
3.2. Sản lượng và năng suất nuôi trồng thủy sản
Giai đoạn 2016 - 2021, mặc dù diện tích nuôi trồng thủy sản (NTTS) của tỉnh giảm nhưng sản lượng thủy sản tăng bình quân 3,1%/năm; trong đó sản lượng nuôi trồng tăng 3,4%/năm. Năm 2021, sản lượng NTTS đạt 21.757,1 tấn, tăng 4.472,9 tấn tương đương 25,9% so với năm 2016.
Sản lượng cá chiếm chủ yếu trong cơ cấu tổng sản lượng sản phẩm thủy sản của tỉnh, bình quân chiếm 93,3%, năm 2021 sản lượng cá chiếm 94,3% tương đương 22.289,6 tấn; sản lượng thủy đặc sản chiếm tỷ lệ thấp, bình quân 6,7 %. Trong cơ cấu các loại cá, cá trắm có sản lượng tăng khá cao, năm 2021 đạt 4.238,7 tấn, tăng 1.128,4 tấn so với năm 2016, cá chép tăng 598,4 tấn, cá rô phi tăng 211,5 tấn so với năm 2016.
Bảng 9: Sản lượng và năng suất thủy sản giai đoạn 2016-2021
STT | Chỉ tiêu | ĐVT | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Năm 2021 | BQGĐ 2016- 2021 (%/năm) |
1 | Sản lượng | Tấn | 19.408,7 | 20.179,9 | 21.027,9 | 22.005,5 | 22.857,6 | 23.647,0 | 3,1 |
| Nuôi trồng | Nt | 17.284,2 | 18.114,8 | 19.004,9 | 20.032,1 | 20.907,9 | 21.757,1 | 3,4 |
| Khai thác | Nt | 2.124,5 | 2.065,1 | 2.023,0 | 1.973,4 | 1.949,7 | 1.889,9 | 0,8 |
2 | Năng suất | Tấn/ha | 2,6 | 2,7 | 2,8 | 3,0 | 3,2 | 3,4 | 4,3 |
(Nguồn: Cục Thống kê Vĩnh Phúc)
Các huyện có sản lượng thủy sản cao là những huyện trọng điểm về phát triển thủy sản của tỉnh và hiện đang tập trung chủ yếu các vùng NTTS tập trung. Năm 2021, huyện Vĩnh Tường đạt 7.597,2 tấn, tăng 1.431,9 tấn so với năm 2016; Yên Lạc đạt 5.597,2 tấn tăng 1.284,5; huyện Lập Thạch đạt 1.757,8 tấn, tăng 389,7 tấn; huyện Bình Xuyên 2.344,9 tấn, tăng 361,4 tấn so với năm 2016. Tam Đảo là huyện có sản lượng thủy sản thấp nhất, năm 2021 đạt 173,2 tấn, tăng 18,2 tấn so với năm 2016.
Trong giai đoạn 2016-2021, huyện Lập Thạch, Yên Lạc và Vĩnh Tường là 3 huyện có mức tăng sản lượng thủy sản cao nhất tương ứng với 3,5%, 3,4% và 3%. Các huyện, thành phố còn lại có mức tăng trưởng tương đối đều nhau và ở mức thấp từ 2,3-2,6%/năm.
Bảng 10: Sản lượng thủy sản huyện, thành phố giai đoạn 2016-2021
ĐVT: Tấn
STT | Huyện/tp | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Năm 2021 | BQ giai đoạn 2016-2021 (%/năm) |
1 | Vĩnh Yên | 603,4 | 655,5 | 679,1 | 715,9 | 747,9 | 747,4 | 2,3 |
2 | Phúc Yên | 624,4 | 645,2 | 689,9 | 731,9 | 763,5 | 763,8 | 2,9 |
3 | Lập Thạch | 1.368,1 | 1.423,0 | 1.520,8 | 1.603,4 | 1.672,3 | 1.757,8 | 3,5 |
4 | Sông Lô | 1.424,7 | 1.466,2 | 1.564,1 | 1.624,8 | 1.687,2 | 1.743,3 | 2,6 |
5 | Tam Dương | 710,0 | 753,2 | 804,3 | 842,7 | 872,9 | 860,6 | 2,5 |
6 | Tam Đảo | 155,0 | 153,0 | 174,6 | 164,1 | 171,7 | 173,2 | 2,4 |
7 | Bình Xuyên | 1.983,5 | 2.090,6 | 2.175,5 | 2.267,3 | 2.333,9 | 2.344,9 | 2,4 |
8 | Yên Lạc | 6.374,3 | 6.561,9 | 6.776,2 | 7.075,2 | 7.345,3 | 7.658,8 | 3,4 |
9 | Vĩnh Tường | 6.165,3 | 6.431,3 | 6.643,4 | 6.980,1 | 7.262,9 | 7.597,2 | 3,0 |
Tổng | 19.408,7 | 20.179,9 | 21.027,9 | 22.005,5 | 22.857,6 | 23.647,0 | 3,1 |
(Nguồn: Cục Thống kê Vĩnh Phúc)
- Năng suất nuôi: Trong những năm qua, hoạt động NTTS của tỉnh thể hiện ngày càng rõ nét xu hướng phát triển theo hướng thâm canh, năng suất nuôi tăng bình quân trong giai đoạn 2016 - 2021 đạt 4,3%/năm, năng suất bình quân tăng từ 2,6 tấn/ha năm 2016 lên 3,4 tấn/ha năm 2021. Trong đó huyện Vĩnh Tường có năng suất bình quân đạt cao nhất 4,8 tấn/ha, tiếp đến là huyện Yên Lạc 4,5 tấn/ha, thành phố Vĩnh Yên 3,8 tấn/ha, các huyện, thành phố có năng suất thủy sản nuôi thấp như huyện Sông Lô bình quân đạt 1,7 tấn/ha, Tp Phúc Yên 2,1 tấn/ha và huyện Lập Thạch 2,2 tấn/ha.
3.3. Phương thức và hình thức nuôi
- Phương thức nuôi: Phương thức nuôi trong NTTS có sự chuyển biến rõ rệt trong giai đoạn 2016 - 2021. Năm 2021, diện tích nuôi thâm canh đạt khoảng 450 ha, nuôi bán thâm canh trên 3.300 ha, diện tích còn lại nuôi quảng canh cải tiến khoảng 2.600 ha (diện tích nuôi thâm canh và bán thâm canh chiếm chủ yếu, trên 60% tổng diện tích nuôi thủy sản của tỉnh). Điều này cho thấy người NTTS đã quan tâm nhiều hơn đến việc đầu tư kỹ thuật, thức ăn và con giống để tăng năng suất.
- Hình thức nuôi: Hình thức nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh chủ yếu là nuôi ao, hồ, đầm và diện tích 1 lúa - 1 cá; việc phát triển nuôi các loài thủy sản trong bể hay lồng, bè trên hồ chứa và trên sông còn hạn chế. Chưa khai thác hết tiềm năng về địa hình, điều kiện tự nhiên của tỉnh để phát triển nuôi thủy sản. Đã hình thành một số vùng nuôi trồng thủy sản tập trung tại xã Yên Lập, Phú Đa, Tuân Chính huyện Vĩnh Tường; xã Yên Đồng, Tam Hồng, Nguyệt Đức huyện Yên Lạc.
Đối với nuôi ao, đầm, hồ: Nuôi ghép các loài cá theo phương thức bán thâm canh vẫn là chính, nuôi đơn chủ yếu đối với hình thức nuôi lồng, bể. Bên cạnh đó, diện tích nuôi bán thâm canh và thâm canh các giống cá mới ngày càng được mở rộng như: Cá Rô phi đơn tính, Chép lai 3 máu. Việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về giống, thức ăn, chế phẩm sinh học, công tác phòng, chống dịch bệnh ngày càng được người dân quan tâm chú trọng đầu tư. Một số loài nuôi theo hướng thâm canh như cá Rô phi đơn tính, Chép lai, Trắm năng suất đạt trên 10 tấn/ha. Ngoài nuôi cá giống mới chính vụ, các hộ còn nuôi cá qua đông cho hiệu quả kinh tế cao, giúp khép kín nuôi 2 vụ/năm và nâng cao hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích mặt nước.
Đối với nuôi cá lồng bè: Nuôi cá lồng bè với ưu điểm là nguồn nước chảy nên nước trong lồng, bè được lưu thông liên tục, hàm lượng oxy cao nên cá sinh trưởng nhanh, cho năng suất và chất lượng cao. Tuy nhiên, nuôi thủy sản lồng, bè trên địa bàn tỉnh chưa phát triển, người dân nuôi cá lồng có hiệu quả kinh tế nhưng vẫn đang phát triển một cách tự phát và chưa ổn định. Hiện trên địa tỉnh có khoảng 10 hộ với trên 60 lồng nuôi, chủ yếu tập trung tại huyện Sông Lô (5 hộ/42 lồng), còn lại ở huyện Lập Thạch, Vĩnh Tường, Tam Đảo và thành phố Phúc Yên.
3.4. Đối tượng nuôi
Các đối tượng thủy sản nuôi nước ngọt tương đối đa dạng, phù hợp với phổ thức ăn khác nhau, nhằm tận dụng nguồn dinh dưỡng trong chuỗi thức ăn của thủy vực bằng cách nuôi ghép. Trong những năm gần đây, ngoài các đối tượng nuôi truyền thống đã có nhiều mô hình đưa các đối tượng có giá trị kinh tế vào nuôi thử nghiệm và thành công. Các đối tượng nuôi có thể chia thành các nhóm sau:
- Nhóm cá nuôi truyền thống: Trong các đối tượng nuôi trên địa bàn tỉnh, theo kết quả thống kê sản lượng cho thấy, nhóm cá chiếm tỷ lệ cao trong sản lượng các loại cá nuôi gồm cá Trôi (33,6%), cá Mè (20,4%, cá Trắm (18,4%), cá Chép (8,7%), cá khác chiếm 13,9%... Đối với các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung cá Trắm cỏ, Rô phi đơn tính, cá Chép được xem là những đối tượng nuôi nhiều nhất trong cơ cấu đàn cá nuôi. Đối với loại hình nuôi trong hồ chứa: Đối tượng nuôi chính là các loài cá như cá Mè hoa, cá Mè trắng, cá Trôi và cá Chép. Đối với nuôi trong các ao, hồ nhỏ chủ yếu là các loài như cá Trắm cỏ, cá Trôi, cá Chép, cá Chim trắng. Nuôi lồng với các đối tượng chính như cá Rô phi, Trắm cỏ, Nheo, Lăng, Ếch...
- Các đối tượng khác: Với diện tích nhỏ nuôi cá Trắm đen, cá Lóc và Rô đồng... Ngoài ra, còn có các đối tượng đặc sản khác như cá Tầm, Ếch, Ba ba, Trai nước ngọt lấy ngọc, Ốc nhồi... Tuy sản lượng của các loài thủy đặc sản không nhiều nhưng góp phần quan trọng trong việc đa dạng hóa đối tượng và nâng cao giá trị sản phẩm thủy sản của tỉnh.
- Đối với cá Tầm: Hiện nay có 02 cơ sở nuôi cá Tầm ở Đạo Trù - Tam Đảo và Đồng Quế - Sông Lô với số lượng 16 bể, mỗi bể thể tích từ 70-100 m3, lượng giống thả khoảng 10.000 con, sản lượng khoảng 15 tấn/năm.
3.5. Đánh giá
3.5.1. Kết quả đạt được
- Mặc dù diện tích nuôi thủy sản có xu hướng giảm trong giai đoạn 2016-2021 nhưng diện tích nuôi thâm canh và bán thâm canh tăng. Diện tích sản xuất và ương dưỡng giống duy trì ổn định, ít biến động và đem lại hiệu quả kinh tế.
- Sản lượng thủy sản tăng bình quân 3,1%/năm; trong đó sản lượng nuôi trồng tăng bình quân 3,4%/năm. Năng suất nuôi trồng thủy sản tăng từ 2,6 tấn/ha năm 2016 lên 3,4 tấn/ha năm 2021. Giá trị thủy sản/ha đất đạt 209,74 triệu đồng, tăng 59,01 triệu đồng so với năm 2016.
- Đã xuất hiện nhiều điển hình nuôi cá có hiệu quả, đã hình thành một số vùng nuôi trồng thủy sản tập trung tại xã Yên Lập, Phú Đa, Tuân Chính huyện Vĩnh Tường; xã Yên Đồng, Tam Hồng, Nguyệt Đức huyện Yên Lạc.
- Ngoài các đối tượng nuôi truyền thống đã có nhiều mô hình đưa các đối tượng có giá trị kinh tế vào nuôi như cá Tầm, Chép lai, Trai nước ngọt lấy ngọc...
- Trên địa bàn tỉnh bước đầu có các mô hình ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất thủy sản, đã có diện tích được chứng nhận VietGAP.
3.5.2. Tồn tại, hạn chế
- Diện tích nuôi trồng thủy sản có xu hướng ngày càng giảm do phát triển đô thị, công nghiệp, chuyển đổi mục đích sử dụng đất...
- Năng suất, sản lượng thủy sản tăng nhưng vẫn còn thấp so với các tỉnh lân cận và bình quân chung của vùng Đồng bằng sông Hồng.
- Chưa phát triển nuôi các đối tượng đặc sản, có giá trị kinh tế cung cấp cho thị trường.
- Diện tích sản xuất được cấp chứng nhận, ứng dụng công nghệ cao còn thấp, số lượng HTX, liên hiệp HTX, tổ hợp tác thủy sản chưa phát triển chủ yếu ở quy mô hộ gia đình. Đến nay có 19 cơ sở nuôi thủy sản trên địa bàn tỉnh với diện tích trên 140 ha được cấp giấy chứng nhận VietGAP. Hiện có 01 HTX sản xuất thủy sản và 25 trang trại thủy sản.
- Đối tượng nuôi chủ yếu là các loài cá truyền thống và chiếm trên 90% sản lượng thủy sản của tỉnh. Ngoài nuôi theo hình thức ao, đầm, hồ, chưa phát triển nuôi thủy sản theo hình thức lồng, bể, công nghệ cao, hữu cơ...
4. Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất thủy sản
4.1. Hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất giống thủy sản
Đối với sản xuất giống thủy sản, giai đoạn 2016-2021, UBND tỉnh đã phê duyệt 02 dự án cải tạo, sửa chữa, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất giống thủy sản thuộc 02 đơn vị do Nhà nước quản lý gồm Trung tâm giống Thủy sản Vĩnh Phúc và Đội Khảo nghiệm và cứu hộ động vật thủy sản thuộc Chi cục Thủy sản. Một số các hạng mục đã được đầu tư phục vụ sản xuất giống gồm sửa chữa, nâng cấp bờ bao, kênh dẫn nước, hệ thống bể ấp và trạm điện.
Tuy nhiên, đối với hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất và ương dưỡng giống thủy sản của các cơ sở tư nhân thời gian qua chưa được đầu tư nâng cấp, sửa chữa hoặc xây dựng mới. Phần lớn vẫn là các ao đất, chưa được kè bờ, nạo vét, quy mô nhỏ lẻ, chưa hình hình thành hạ tầng cho vùng sản xuất tập trung.
4.2. Hạ tầng kỹ thuật nuôi thủy sản thương phẩm
Hạ tầng kỹ thuật phục vụ nuôi thủy sản thương phẩm chưa đồng bộ, đã xuống cấp, thời gian qua chưa được đầu tư. Hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản phụ thuộc hoàn toàn vào sản xuất nông nghiệp; hệ thống cấp và thoát nước nhiều nơi chưa đảm bảo.
Tỷ lệ các hộ thực hiện kè bờ, nạo vét bùn sau mỗi vụ nuôi đối với hệ thống ao, hồ nuôi thủy sản chưa cao, hầu hết là bờ đất; do đó dễ gây sạt lở, bồi lấp, tầng bùn dày...khó khăn trong việc nuôi thâm canh, áp dụng tạo sóng, ô xy, đi lại vận chuyển hàng hóa, thất thoát thủy sản nuôi khi xảy ra mưa to bão lớn.
Ở nhiều khu vực nuôi thủy sản trên địa bàn tỉnh chưa có hệ thống điện 3 pha riêng cho các vùng nuôi. Hệ thống bờ bao, kênh, mương cấp và thoát nước thiếu bền vững, nhiều nơi chưa đầu tư thiết bị phụ trợ vào sản xuất.
4.3. Đánh giá
4.3.1. Kết quả đạt được
- Hạ tầng sản xuất giống thủy sản thời gian qua đã được đầu tư, nâng cấp, sửa chữa, phần nào đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất giống thủy sản của tỉnh.
- Một số hộ nuôi thủy sản đã chủ động đầu tư mua các thiết bị phục vụ sản xuất thủy sản như máy tạo oxy, máy cho cá ăn, thiết bị đo môi trường nhưng chủ yếu là các hộ nuôi cá thâm canh.
4.3.2. Tồn tại, hạn chế
- Hệ thống cấp và thoát nước dành riêng cho sản xuất thủy sản chưa có, hiện vẫn dùng chung với hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ nuôi thủy sản thương phẩm chưa được đầu tư, đã có chính sách hỗ trợ nhưng người dân không tiếp cận được do quy định thực hiện còn bất cập.
- Diện tích nuôi được người sản xuất kè bờ bao, nạo vét hàng năm còn thấp.
5. Thực trạng môi trường nước và phòng chống dịch bệnh thủy sản
5.1. Thực trạng môi trường nước
5.1.1. Đánh giá chất lượng mặt ở các sông, hồ, đầm trên địa bàn tỉnh
* Kết quả quan trắc môi trường nước mặt ở một số sông trên địa bàn tỉnh
Sông Phan: Tình trạng ô nhiễm hữu cơ diễn ra phổ biến tại nhiều vị trí quan trắc khác nhau, dọc lưu vực sông ghi nhận tình trạng vượt quy chuẩn đối với các chỉ tiêu TSS, NO2-, NH4 , PO43-, NH4 , Coliform, dầu mỡ. Năm 2021 chất lượng nước mặt sông Phan tại các điểm quan trắc cải thiện hơn so với năm 2020 (giảm thông số TSS vượt quy chuẩn cho phép (QCCP). Tuy nhiên, tình trạng ô nhiễm 2 thông số NO2-, NH4 vẫn diễn ra tại tất cả các điểm quan trắc.
Sông Cà Lồ: Chất lượng môi trường nước mặt sông Cà Lồ đang bị ô nhiễm tại hầu hết các điểm trên toàn bộ dòng chảy, đặc biệt là các chỉ tiêu BOD5, COD, TSS, NH4 , tổng dầu mỡ và tổng coliform đều vượt QCCP. Tình trạng ô nhiễm 02 thông số NH4 , NO2- diễn ra tại tất cả các điểm quan trắc. Tuy nhiên, chưa xuất hiện sự ô nhiễm kim loại nặng tại các vị trí quan trắc dọc theo lưu vực sông.
Sông Bến Tre: Năm 2021 kết quả quan trắc chất lượng nước sông Bến Tre tốt hơn so với các năm trước. Tại các điểm quan trắc có 04 thông số vượt QCCP. Như vậy tình trạng ô nhiễm các thông số quan trắc được cải thiện, tuy nhiên tình trạng ô nhiễm 2 thông số NO2-, NH4 vẫn diễn ra phổ biến tại tất cả các điểm quan trắc.
Sông Phó Đáy: Tình trạng ô nhiễm NO2- diễn ra phổ biến tại tất cả các vị trí dọc lưu vực sông, chất lượng nước sông được cải thiện, các chỉ tiêu vượt quy chuẩn năm 2021 giảm so với những năm trước, có 4 thông số vượt QCCP gồm COD, Fe, NO2-, NH4 .
Sông Lô: Qua kết quả phân tích chất lượng nước mặt sông Lô năm 2021 có 02 thông số vượt QCCP (NO2-, NH4 , giảm thông số vượt QCCP so với các năm trước và chất lượng nước tại các điểm quan trắc trên lưu vực sông Lô cải thiện hơn so với các năm trước.
Bảng 11: Kết quả quan trắc môi trường ở một số sông trên địa bàn tỉnh năm 2021
Thông số quan trắc | Đơn vị tính | Sông Cà Lồ | Sông Phan | Sông Bến Tre | Sông Phó Đáy | Sông Lô | QC 08-MT:2015/BT NMT (cột B1) |
pH | - | 7,2 | 7,5 | 7,2 | 7,1 | 7,1 | 5,5-9 |
Nhiệt độ | °C | 24,27 | 24,13 | 23,93 | 24,05 | 23,92 | "- |
Độ đục | NTU | 36,88 | 36,12 | 36,27 | 35,57 | 20,90 | "- |
Hàm lượng oxy hòa tan (DO) | mg/l | 5,17 | 5,16 | 5,18 | 5,63 | 5,20 | ≥ 4 |
Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD5) | mg/l | 8,55 | 8,55 | 8,88 | 21,49 | 6,50 | 15 |
Nhu cầu oxy hóa học (COD) | mg/l | 18,37 | 16,68 | 16,50 | 14,82 | 15,80 | 30 |
Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) | mg/l | 27,08 | 22,03 | 27,26 | 20,15 | 23,73 | 50 |
Phôtphat (PO43-) | mg/l | 0,06 | 0,10 | 0,11 | 0,04 | 0,07 | 0,3 |
Nitrit (NO2-) | mg/l | 0,13 | 0,10 | 0,09 | 0,06 | 0,02 | 0,05 |
Amoni (NH4 ) | mg/l | 2,32 | 1,96 | 1,80 | 1,06 | 0,69 | 0,9 |
Sắt (Fe) | mg/l | 0,71 | 0,86 | 0,69 | 0,58 | 0,56 | 1,5 |
(Nguồn: Sở Tài nguyên và môi trường Vĩnh Phúc)
* Kết quả quan trắc môi trường chất lượng nước mặt các thủy vực tĩnh (hồ, đầm):
Qua kết quả phân tích chất lượng nước tại các vị trí quan trắc trên các thủy vực tĩnh năm 2021 nhận thấy: Nước mặt tại các điểm quan trắc: Hồ Bò Lạc, Đầm Vạc - hồ Khai Quang, Vực Xanh có chất lượng nước tốt hơn so với năm 2020, các thông số vượt QCCP giảm. Nước mặt tại các điểm quan trắc: Đập Vân Trục, Đầm Rưng, Đập Xạ Hương, hồ Thanh Lanh, hồ Đại Lải có chất lượng nước không biến đổi nhiều so với năm 2020. Trong khi đó, nước mặt tại các điểm quan trắc: Trạm bơm đê cụt Đầm Vạc, hồ Đại Lải, đầm Diệu, hồ làng Hà có chất lượng nước kém hơn so với năm 2020 do có số lượng các thông số vượt quy chuẩn cho phép cao hơn những năm trước.
Bảng 12: Kết quả quan trắc môi trường ở một số hồ, đầm trên địa bàn tỉnh năm 2021
Thông số quan trắc | Đơn vị tính | Hồ Bò lạc | Đập Vân trục | Hồ Đại lải | Đầm Rưng | Hồ Xạ Hương | Hồ Làng Hà | QC 08-MT:2015/BTNMT (cột B1) |
pH | - | 7,2 | 7,2 | 7,1 | 7,2 | 7,2 | 7,1 | 5,5-9 |
Nhiệt độ | °C | 24,12 | 24,07 | 26,17 | 23,90 | 23,90 | 24,1 | "- |
Độ đục | NTU | 39,68 | 37,12 | 35,38 | 38,27 | 38,28 | 37,8 | "- |
Hàm lượng oxy hòa tan (DO) | mg/l | 5,17 | 5,17 | 5,19 | 5,13 | 5,26 | 5,17 | ≥ 4 |
Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD5) | mg/l | 6,67 | 6,97 | 6,72 | 10,85 | 5,75 | 5,70 | 15 |
Nhu cầu oxy hóa học (COD) | mg/l | 13,60 | 14,93 | 15,47 | 20,27 | 11,73 | 13,4 | 30 |
Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) | mg/l | 5,83 | 13,83 | 14,33 | 59,67 | 23,50 | 18,3 | 50 |
Phôtphat (PO43-) | mg/l | 0,07 | 0,05 | 0,05 | 0,05 | 0,05 | 0,12 | 0,3 |
Nitrit (NO2-) | mg/l | 0,03 | 0,03 | 0,01 | 0,02 | 0,02 | 0,02 | 0,05 |
Amoni (NH4 ) | mg/l | 0,73 | 0,98 | 0,83 | 0,95 | 0,76 | 0,76 | 0,9 |
Sắt (Fe) | mg/l | 0,09 | 0,15 | 0,04 | 0,91 | 0,04 | 0,1 | 1,5 |
(Nguồn: Sở Tài nguyên và môi trường Vĩnh Phúc)
5.1.2. Quan trắc môi trường nước trong ao nuôi trồng thủy sản
Năm 2016, Chi cục Thú y phối hợp với các cơ quan chuyên môn thu thập và phân tích mẫu nước ao nuôi cá tại 100 hộ sản xuất giống và nuôi thủy sản thương phẩm trên địa bàn tỉnh. Phân tích các chỉ tiêu thủy lý thủy hóa gồm: NH3, H2S, BOD5 và 04 chỉ tiêu vi khuẩn trong nước. Kết quả kiểm tra có 10 mẫu phát hiện vi khuẩn Streptococcus sp, Pseudomonas sp, Aeromonas sp và 39 mẫu phát hiện vi khuẩn Pseudomonas sp, Aeromonas sp trong nước ao nằm ngoài giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn ngành. Thông số NH3 ở tất cả các mẫu phân tích đều có giá trị phù hợp với môi trường nuôi cá nước ngọt; 6 mẫu có thông số H2S cao hơn ngưỡng 0,1mg/l; 47 mẫu có thông số BOD5 cao hơn ngưỡng cho phép so với QCVN 08:2008/BTNMT.
Năm 2021, Chi cục Thủy sản đã phối hợp với Trung tâm Quan trắc Môi trường và Bệnh thủy sản miền Bắc (Viện Nghiên cứu NTTS I) thực hiện thu 204 mẫu/6 đợt để phân tích 9 thông số môi trường nước gồm: pH, O2, H2S, COD, NH4 , tổng chất rắn lơ lửng (TSS), độ trong và vi khuẩn Streptococcus sp. Kết quả phân tích cho thấy các thông số có chỉ số cao, vượt ngưỡng giới hạn theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT gồm: 121/204 mẫu TSS, chiếm 59,3%, mẫu cao nhất vượt 3,5 lần; 45/204 mẫu N-NO2-, chiếm 22,1%, mẫu cao nhất vượt 7,2 lần; 36/204 mẫu N-NH4 , chiếm 17,6%, mẫu cao nhất vượt 5,3 lần; 30/204 mẫu COD, chiếm 14,7%, mẫu cao nhất vượt 2,7 lần, vi khuẩn Streptocococcus sp 73/204 mẫu, chiếm 35,8%. Các thông số còn lại phần lớn đều trong ngưỡng giới hạn phù hợp cho nuôi trồng thủy sản.
5.2. Về giám sát phòng, chống dịch bệnh
Nhìn chung giai đoạn 2016-2021, tình hình dịch bệnh trên địa bàn ổn định, qua giám sát của đơn vị chuyên môn không phát hiện dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên thủy sản nuôi. Tuy nhiên, một số bệnh như: Viêm ruột, xuất huyết, bệnh ký sinh trùng... xảy ra ở một số hộ nuôi đã được cán bộ thú y, thủy sản hướng dẫn xử lý kịp nên đã hạn chế thiệt hại cho người nuôi.
Chi cục Chăn nuôi - Thú y đã thực hiện thu 297 mẫu cá (Trắm cỏ, Chép, Rô phi...) đối với 225 lượt hộ, cơ sở sản xuất, ương cá giống và nuôi cá thịt trên địa bàn tỉnh để xét nghiệm, giám sát chủ động bệnh do virut VNN, SCV, TiLV và bệnh do vi khuẩn Aeromonas sp, Pseudomonas sp, Streptococcus sp. Kết quả kiểm tra cho thấy có 96/207 mẫu nhiễm vi khuẩn (chiếm 46,4%); 12/132 mẫu nhiễm virut SCV và TiLV (chiếm 9,1%).
5.3. Đánh giá
5.3.1. Kết quả
- Quan trắc môi trường đã được triển khai trên một số sông, hồ, đầm và vùng nuôi thủy sản tập trung của tỉnh. Công tác phòng, chống dịch bệnh đã được cơ quan chuyên môn triển khai hàng năm, người dân ngày càng quan tâm và chủ động hơn trong công tác phòng, chống dịch bệnh cho thủy sản nuôi.
- Chỉ tiêu môi trường của các hồ thực hiện quan trắc đều đáp ứng được cho sự sinh trưởng và phát triển của động vật thủy sinh.
5.3.2. Tồn tại, hạn chế
- Chất lượng nước ở một số sông vẫn chưa được cải thiện. Trong ao nuôi và một số khu vực cấp nước đầu nguồn vẫn có các thông số môi trường vượt ngưỡng theo quy chuẩn, chưa đảm bảo cho nuôi trồng thủy sản.
- Số lượng mẫu nước và mẫu cá bệnh thực hiện giám sát, phân tích hàng năm còn thấp.
- Một số diện tích nuôi trồng thủy sản vẫn xảy ra thiệt hại do sự cố môi trường và bệnh.
6. Khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
6.1. Khai thác thủy sản
- Sản lượng khai thác: Giai đoạn 2016-2021, sản lượng khai thác thủy sản của tỉnh có xu hướng giảm nhẹ, bình quân giảm 0,64%/năm. Năm 2021, sản lượng thủy sản khai thác giảm 234,6 tấn so với năm 2016. Giá trị khai thác thủy sản (giá so sánh 2010) tăng bình quân 0,33%/năm, giá trị khai thác thủy sản chiếm tỷ trọng thấp khoảng 6-7,5% tổng giá trị sản xuất ngành thủy sản.
Bảng 13: Sản lượng và giá trị khai thác thủy sản giai đoạn 2016-2021
STT | Chỉ tiêu | ĐVT | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Năm 2021 |
1 | Sản lượng | Tấn | 2.124,5 | 2.065,1 | 2.023,0 | 1.973,4 | 1.949,7 | 1.889,9 |
2 | Giá trị SX (giá SS 2010) | Triệu đồng | 43.356,6 | 42.367,5 | 41.619,0 | 40.370,7 | 39.784,4 | 38.674,6 |
3 | Giá trị SX (giá thực tế) | Triệu đồng | 66.457,0 | 67.927,9 | 70.390,1 | 71.694,3 | 73.290,8 | 72.410,5 |
(Nguồn: Cục Thống kê Vĩnh Phúc)
Sản lượng khai thác thủy sản của tỉnh chủ yếu trên các sông, hồ, đầm. Các huyện có sản lượng khai thác thủy sản cao như huyện Yên Lạc, Bình Xuyên và huyện Vĩnh Tường; trong đó cao nhất là huyện Yên Lạc 801,9 tấn/năm. Các huyện có sản lượng thấp như thành phố Phúc Yên 53,9 tấn/năm, Lập Thạch 53,4 tấn/năm.
- Đối tượng khai thác: Đối tượng khai thác chính là cá, ốc, hến, trai; ngoài ra còn một số đối tượng thủy sản khác như tôm, cua. Trong cơ cấu sản phẩm thủy sản khai thác của tỉnh, sản lượng thủy sản khác (cua, ốc, hến, trai...) chiếm chủ yếu 66%, cá chiếm 31% còn lại là tôm 3% trong tổng sản lượng thủy sản của tỉnh.
- Phương tiện, vùng khai thác:
Do đặc thù của nghề cá nhỏ lẻ quy mô hộ gia đình nên các phương tiện khai thác thủy sản nội địa được đầu tư đơn giản, nhỏ và phù hợp với khả năng tài chính của hộ dân, chủ yếu là thuyền thủ công, chỉ một số thuyền khai thác tại các hồ chứa có gắn động cơ.
Tổng số thuyền trên địa bàn tỉnh giảm từ 585 chiếc năm 2016 xuống 304 chiếc năm 2021. Giai đoạn 2016-2021, thuyền khai thác có xu hướng giảm dần do nguồn lợi suy giảm, giá trị sản phẩm thấp; các thuyền tập trung chủ yếu tại huyện Yên Lạc và Bình Xuyên. Thuyền thường được đóng bằng gỗ, còn lại là thuyền tôn và xi măng. Nghề khai thác nội địa có tính đa dạng thuộc loại thấp, chỉ tập trung chủ yếu ở các họ nghề là nghề lưới bén, nghề câu, chài quăng, đăng, rọ, mơn úp cá.... Ngoài ra người dân còn sử dụng một số ngư cụ đánh bắt thủy sản trái phép mang tính hủy diệt như: Kích điện, lưới có kích thước mắt lưới nhỏ... đánh bắt cá các cỡ và cá con, vào mùa cá đẻ, sinh sản...
- Mùa vụ khai thác: Có thể chia thành hai mùa là mùa mưa và mùa khô. Trong mùa mưa, sản lượng và đối tượng khai thác thủy sản tương đối phong phú và cho sản lượng cao hơn.
6.2. Công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
Trên địa bàn tỉnh có sông Lô, sông Hồng, các đầm, hồ, suối ... nên hệ cá nước ngọt tự nhiên phong phú. Trên sông Hồng, thời gian cấm khai thác từ 1/3-31/7 hàng năm các bãi cá đẻ trên địa bàn huyện Vĩnh Tường gồm cá Anh Vũ, cá Rầm Xanh, cá Lăng, cá Chiên, cá Ngạnh, cá Mòi cờ Hoa; Khu vực cấm khai thác cá Mòi cờ hoa thuộc địa bàn huyện Vĩnh Tường và Yên Lạc từ 1/3-31/5 hàng năm. Nguồn lợi thủy sản tự nhiên khác trong lưu vực sông, đầm, hồ... cũng khá phong phú như: Tôm riu, Cua đồng, Trai cánh, Ốc, cá Bống, Hến... là đối tượng rất cần thiết cho đời sống của người dân ở các vùng nông thôn.
Giai đoạn 2016-2021, Chi cục Thủy sản phối hợp với các địa phương tổ chức thả trên 18 tấn cá giống bổ sung, tái tạo nguồn lợi thủy sản, gồm các loại cá: Cá Trắm, cá Chép, cá Mè, cá Trôi, cá Chày. Ngoài ra huyện Yên Lạc thả 250 kg, huyện Sông Lô thả 915 kg cá truyền thống các loại. Riêng giáo hội phật giáo tỉnh đã vận động các tăng ni phật tử, các nhà hảo tâm mỗi năm thả phóng sinh hàng tấn cá các loại xuống các thủy vực sông, hồ... góp phần, tăng cường thả giống bổ sung, tái tạo nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh. Tổ chức 50 lớp tập huấn cho 2.500 lượt cán bộ huyện, xã và người sản xuất, khai thác thủy sản, in và cấp trên 18.000 tờ gấp, tờ rơi, thực hiện 6 chuyên mục tuyên truyền về các biện pháp bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh.
6.3. Đánh giá
6.3.1. Kết quả
- Công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản được quan tâm triển khai thực hiện.
- Ý thức, trách nhiệm của người dân về bảo vệ nguồn lợi thủy sản được nâng lên, tình trạng sử dụng kích điện đã giảm, không còn hiện tượng sử dụng thuốc độc, thuốc nổ để đánh bắt thủy sản.
- Thực hiện thả bổ sung, tái tạo nguồn lợi thủy sản tại một số thủy vực tự nhiên trên địa bàn tỉnh đã huy động được nhiều người dân tham gia.
6.3.2. Tồn tại, hạn chế
- Sản lượng khai thác thủy sản giảm qua các năm, nguồn lợi thủy sản nội đồng đã và đang bị tận diệt. Một số nơi vẫn xảy ra tình trạng sử dụng kích điện, lờ bát quái để khai thác thủy sản.
- Chưa thực hiện được bảo tồn, lưu giữ các nguồn gen quý, hiếm, đặc hữu của địa phương.
7. Sơ chế, chế biến, tiêu thụ và ATTP thủy sản
7.1. Sơ chế, chế biến sản phẩm thủy sản
Hiện trên địa bàn tỉnh chưa có nhà máy sơ chế, chế biến sản phẩm thủy sản. Có một số cơ sở nhỏ lẻ chế biến chả cá rô phi được bán tại chợ. Tỉnh có sản phẩm truyền thống cá thính Lập Thạch cung cấp cho thị trường trong và ngoài tỉnh.
Thời gian qua lĩnh vực sơ chế và chế biến sản phẩm thủy sản chưa được đầu tư hỗ trợ phát triển cũng như chưa thu hút các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực này.
7.2. Tiêu thụ thủy sản
Các sản phẩm thủy sản cung cấp tiêu thụ trong tỉnh đều từ nguồn khai thác và nuôi trồng thủy sản của tỉnh. Các sản phẩm này đều được tiêu thụ dưới dạng tươi sống, được bày bán trong chợ phục vụ nhu cầu mua bán của nhân dân trong tỉnh và một phần được xuất đi các tỉnh lân cận như Phú Thọ, Thái Nguyên, Tuyên Quang và Hà Nội... Thu mua và cung cấp cho thị trường tiêu thụ thông qua hệ thống thương lái, chưa hình thành các tổ chức liên kết sản xuất và tiêu thụ thủy sản.
Sản lượng thủy sản năm 2021 đạt 23,6 ngàn tấn (sản lượng từ nuôi trồng thủy sản 21,7 nghìn tấn, từ khai thác gần 1,9 nghìn tấn). Thị trường chính các sản phẩm cá thịt của Vĩnh Phúc tiêu thụ trong tỉnh (khoảng 80%) và một số tỉnh lân cận (khoảng 20%). Đối với sản phẩm cá thính, hiện nay trên địa bàn huyện Lập Thạch có trên 70 hộ tham gia sản xuất cá thính, tập trung chủ yếu ở xã Tiên Lữ và Văn Quán, hàng năm cung cấp 40 - 50 tấn cá thính ra thị trường, chủ yếu cho thủ đô Hà Nội, các tỉnh miền núi phía Bắc, một số tỉnh phía Nam, Tây Nguyên. Tuy nhiên, số lượng khách còn nhỏ lẻ, chưa nhiều. Đây là mặt hàng có thể mở rộng thị trường tiêu thụ ra ngoài tỉnh.
7.3. An toàn thực phẩm
Chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm (ATTP) đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu không những của người tiêu dùng, cơ quan quản lý mà của tất cả các quốc gia. Trong xu thế thương mại toàn cầu một số nước nhập khẩu thủy sản đã tạo ra các rào cản kỹ thuật như yêu cầu về dư lượng các hóa chất, thuốc kháng sinh trong sản phẩm thủy sản.
Công tác quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm trong lĩnh vực sản xuất thủy sản của tỉnh trong thời gian qua đã được quan tâm: Hàng năm các đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT với chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện kiểm tra điều kiện sản xuất kinh doanh, an toàn vệ sinh thú y thủy sản của các cơ sở bán thuốc thú y và thức ăn dùng trong thủy sản. Các địa phương thực hiện kiểm tra, cấp giấy chứng nhận cho các cơ sở sản xuất thủy sản đủ điều kiện ATTP, cấp xã tổ chức cho các hộ sản xuất thủy sản nhỏ lẻ ký cam kết đảm bảo ATTP theo quy định và phân cấp quản lý tại Quyết định số 09/2019/QĐ-UBND ngày 18/02/2019 của UBND tỉnh về quy định trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong quản lý nhà nước về ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và Quyết định số 17/2020/QĐ-UBND ngày 06/4/2020 về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 09/2019/QĐ-UBND ngày 18/02/2019 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
Sản phẩm thủy sản khi đưa ra thị trường đảm bảo an toàn, người nuôi áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất. Cơ quan chuyên môn thực hiện vừa kiểm tra, vừa tuyên truyền giúp các cơ sở nắm bắt được các quy định của pháp luật. Tuyên truyền, khuyến cáo người nuôi, thả giống đảm bảo chất lượng đã được kiểm dịch đầy đủ; không lạm dụng các hóa chất, kháng sinh để chữa trị bệnh cho thủy sản, không sử dụng chất thải của động vật chưa qua ủ để nuôi cá; không xả nước và các chất thải từ ao, hồ, đầm nuôi thủy sản đang bị bệnh ra môi trường xung quanh khi chưa qua xử lý. Trong giai đoạn 2016-2021, đã thực hiện giám sát an toàn thực phẩm (ATTP) đối với 52 mẫu thực phẩm thủy sản và chưa phát hiện mẫu vi phạm.
7.4. Đánh giá
7.4.1. Kết quả
- Sản phẩm thủy sản sản xuất ra trên địa bàn cung cấp nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh 80%, cung cấp ra ngoài tỉnh 20%, qua giám sát sản phẩm thủy sản của tỉnh đảm bảo ATTP. Cá thính Lập Thạch đã được nhiều người dân ở các địa phương ngoài tỉnh tin dùng.
- Tỉnh đã phân cấp rõ cho các ngành, các cấp trong thực hiện quản lý nhà nước về ATTP, bước đầu đã có chính sách hỗ trợ khuyến khích sản xuất thủy sản đảm bảo ATTP.
7.4.2. Tồn tại, hạn chế
- Chưa phát triển dịch vụ sơ chế, chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh. Tiêu thụ thủy sản chủ yếu ở dạng tươi sống, phân phối tới các chợ chủ yếu qua các thương lái. Chưa có sản phẩm thủy sản qua sơ chế, chế biến ngoại trừ sản phẩm cá thính Lập Thạch.
- Tỷ lệ diện tích nuôi trồng thủy sản được chứng nhận tiêu chuẩn VieGAP còn thấp, hiện mới đạt 2% tổng diện tích nuôi thủy sản được chứng nhận.
- Công tác kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực an toàn thực phẩm còn hạn chế. Đã thực hiện giám sát ATTP đối với sản phẩm thủy sản tuy nhiên số lượng mẫu giám sát còn thấp.
8. Hệ thống tổ chức, quản lý nhà nước về thủy sản
8.1. Hệ thống tổ chức quản lý
- Cấp tỉnh: Bộ máy quản lý hoạt động thủy sản cấp tỉnh hiện có Chi cục Thủy sản, là cơ quan quản lý trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT, có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành thủy sản về các lĩnh vực: Khai thác thủy sản, bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản, nuôi trồng thủy sản, giống thủy sản, thức ăn, quản lý môi trường nuôi, các sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường, kiểm tra chuyên ngành thủy sản.... Ngoài ra còn có các đơn vị quản lý liên quan đến thủy sản thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Chăn nuôi - Thú y, Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, Chi cục Phát triển nông thôn, Trung tâm Khuyến nông, Trung tâm Giống nông nghiệp).
- Cấp huyện, thành phố: Nhiệm vụ quản lý các hoạt động thủy sản được giao cho Phòng Nông nghiệp & PTNT, phòng Kinh tế của các huyện, thành phố.
- Cấp xã: Nhiệm vụ quản lý các hoạt động thủy sản được giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã, hiện nay do cán bộ thú y, cán bộ nông nghiệp xã đảm nhận.
8.2. Về nguồn nhân lực
- Cấp tỉnh: Lực lượng chính triển khai công tác quản lý thủy sản là Chi cục Thủy sản, Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Trung tâm Khuyến nông, Trung tâm giống nông nghiệp. Một số cán bộ trong các cơ quan đã được đào tạo kiến thức về quản lý thủy sản đáp ứng một phần năng lực thực thi nhiệm vụ. Tuy nhiên, hiện số biên chế của các đơn vị này còn hết sức hạn chế, Chi cục Thủy sản hiện có 05 cán bộ chuyên môn, Chi cục Chăn nuôi Thú y có 01 cán bộ chuyên môn, Trung tâm Khuyến nông có 02 cán bộ chuyên môn và Trung tâm Giống nông nghiệp có 12 công nhân kỹ thuật.
- Cấp huyện và cấp xã: Cán bộ quản lý thủy sản được giao kiêm nhiệm với các công việc khác. Hiện nay mới có huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc có cán bộ chuyên môn về thủy sản. Các huyện, thành phố còn lại hầu hết hoạt động kiêm nhiệm, chưa có cán bộ chuyên môn.
8.3. Kiểm tra chuyên ngành về thủy sản
Hàng năm các đơn vị chuyên môn phối hợp với địa phương triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thủy sản. Thực hiện kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản, cơ sở kinh doanh thức ăn, thuốc và hóa chất trong nuôi trồng thủy sản, cơ sở nuôi trồng thủy sản thương phẩm và hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản trên địa bàn tỉnh.
Giai đoạn 2016-2021, đã tiến hành kiểm tra 157 cơ sở sản xuất, kinh doanh giống, thức ăn và nuôi trồng thủy sản. Đồng thời tiến hành thu 19 mẫu thức ăn thủy sản, 17 mẫu hóa chất xử lý môi trường thủy sản, 32 mẫu cá để phân tích các chỉ tiêu chất lượng theo quy định. Kết quả kiểm tra, các sản phẩm đảm bảo theo quy định. Thực hiện giám sát ATTP đối với sản phẩm thủy sản: Đã triển khai lấy 52 mẫu sản phẩm thủy sản gồm cá Trôi, Mè, Trắm, Chép, Rô phi... phân tích các chỉ tiêu về ATTP, gồm 18 mẫu phân tích chỉ tiêu kháng sinh Cloramphenicol, Oxytetracyclin, 20 mẫu phân tích chỉ tiêu kháng sinh Clotetracyclin và 14 mẫu phân tích chỉ tiêu chất béo, protein, kháng sinh, vi sinh vật. Kết quả không phát hiện dư lượng kháng sinh, các mẫu đảm bảo theo quy định.
Đối với khai thác thủy sản, Chi cục Thủy sản phối hợp với Công an tỉnh, Cảnh sát đường sông và các địa phương thực hiện kiểm tra hoạt động khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh. Đã phát hiện 19 trường hợp sử dụng kích điện để khai thác thủy sản, đã bàn giao cho cấp xã xử lý theo quy định. Thực hiện Đề án phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh với hành vi sử dụng công cụ kích điện khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh. Công an tỉnh đã chỉ đạo công an xã tổ chức kiểm tra, kiểm soát, vận động người dân tự nguyện giao nộp các ngư cụ bị cấm trên địa bàn tỉnh. Phát hiện, xử lý 601 trường hợp sử dụng kích điện để đánh cá, xử phạt vi phạm hành chính 126 đối tượng, với tổng số tiền là 63.000.000 đ. Vận động 519 trường hợp tự nguyện giao nộp 519 bộ công cụ kích điện cho cơ quan chức năng xử lý theo quy định. Qua đó từng bước hạn chế tiến tới loại bỏ hành vi sử dụng ngư cụ hủy diệt để khai thác nguồn lợi thủy sản.
9. Tình hình nghiên cứu, ứng dụng KHCN và hoạt động khuyến ngư
Thời gian qua có 2 dự án về thủy sản thuộc Chương trình nông thôn miền núi (Xây dựng mô hình nuôi cá Tầm Xibêri thương phẩm tại huyện Tam Đảo, Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ Biofloc của Israel trong nuôi siêu thâm canh cá Rô phi đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao), 01 đề tài cấp tỉnh (Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tuần hoàn khép kín Aquaponics hướng tới phát triển nông nghiệp hữu cơ an toàn trên địa bàn tỉnh) và 05 mô hình thủy sản (Mô hình nuôi thâm canh cá Trắm cỏ trong ao với quy mô 0,3 ha; mô hình nuôi cá ứng dụng công nghệ sống trong ao với quy mô 01 ha; mô hình ứng dụng hệ thống cảm biến kiểm soát các yếu tố môi trường nước trong nuôi cá nước ngọt thâm canh cao với quy mô 03 ha; mô hình nuôi cá lồng giá trị cao gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm với quy mô 1.500m3, mô hình nuôi thủy sản thâm canh liên kết tiêu thụ sản phẩm với quy mô 6ha).
Việc triển khai dự án, đề tài và xây dựng mô hình đã giúp quản lý tốt dịch bệnh và môi trường nước ao nuôi, tiết kiệm nước, nâng cao năng suất, hiệu quả kinh tế trong nuôi thủy sản. Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất gắn với xây dựng thương hiệu và liên kết tiêu thụ sản phẩm. Nâng cao kiến thức và nhận thức của người nuôi thủy sản, tích cực, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới, đồng bộ hóa trong nuôi thủy sản để nâng cao chất lượng sản phẩm, năng suất, hiệu quả kinh tế cho người nuôi.
9.1. Kết quả
- Đã có các dự án, đề tài, mô hình nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Người dân ngày càng chú trọng đầu tư, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất thủy sản từ chất lượng con giống đến thức ăn, xử lý môi trường tới trang bị các máy móc thiết bị phục vụ sản xuất. Chú trọng lựa chọn những loài có giá trị kinh tế, năng suất, sản lượng cao vào nuôi, sử dụng các loại thức ăn công nghiệp, chế biến bên cạnh các loại thức ăn truyền thống như ngô, thóc, sắn, thức ăn tận dụng... Tăng cường đầu tư các thiết bị phụ trợ phục vụ quá trình nuôi như máy cho cá ăn, máy tạo oxy, máy; các sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường như BKC, Iodin, Vicato, Zeolite, thuốc bổ như vitamin C, men tiêu hóa, bổ gan... trong nuôi thủy sản.
9.2. Tồn tại, hạn chế
- Việc nghiên cứu chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực thủy sản còn hạn chế nhất là đối với lĩnh vực giống thủy sản; sơ chế và chế biến thủy sản.
- Chưa có nhiều mô hình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho bà con nuôi trồng thủy sản trong tỉnh. Chưa có sự tham gia của nhiều doanh nghiệp trong nghiên cứu, chuyển giao khoa học kỹ thuật.
10. Kết quả hỗ trợ thủy sản giai đoạn 2016-2021
10.1. Kết quả thực hiện Nghị quyết số 201/2015/NQ-HĐND ngày 22/12/2015 của HĐND tỉnh về một số cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020
- Hỗ trợ nuôi cá giống mới: Giai đoạn 2016-2020 triển khai cấp hỗ trợ 728 ha cho 624 hộ nuôi cá giống mới thâm canh trên địa bàn tỉnh. Trong đó Chi cục Thủy sản thực hiện hỗ trợ 640 ha/561 hộ/9 huyện, thành phố. Cụ thể: Vĩnh Tường 170 ha/146 hộ, Yên Lạc 186ha/138 hộ, BìnhXuyên 44,4 ha/37 hộ, Phúc Yên 14,8ha/13 hộ, Vĩnh Yên 22,4 hộ/27 hộ, 58,5ha/70 hộ, Tam Đảo 9,2ha/9 hộ, Sông Lô 39,1 ha/37 hộ, Lập Thạch 95,9ha/84 hộ. Trung tâm Giống Thủy sản hỗ trợ.
- Hỗ trợ máy sục khí tạo oxy trong nuôi cá: Hỗ trợ cho các hộ nuôi cá thâm canh số lượng 525 máy/525 hộ. Trong đó huyện Vĩnh Tường: 197 máy/197 hộ, Yên Lạc: 259 máy/259 hộ; Lập Thạch: 13 máy/13 hộ; Sông Lô: 9 máy/9 hộ; Tam Dương: 26 máy/26 hộ, Bình Xuyên 14 máy/14 hộ, Vĩnh Yên 4 máy/4 hộ, Phúc Yên 3 máy/3 hộ.
10.2. Kết quả thực hiện Nghị quyết số 20/2020/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 của HĐND tỉnh
Năm 2021, hỗ trợ giống thủy chủ lực và các đối tượng chủ lực với 140 ha/9 huyện, thành phố. Trong đó, Chi cục Thủy sản thực hiện hỗ trợ 100 ha nuôi ao/63 hộ/6 huyện, thành phố. Cụ thể: Vĩnh Tường: 32,9 ha/21 hộ; Yên Lạc: 53,6ha/30 hộ; Tam Dương: 2,9 ha/4 hộ; Bình Xuyên: 3,0 ha/2 hộ; Vĩnh Yên: 4,8 ha/3 hộ; Phúc Yên: 2,8 ha/3 hộ. Thực hiện hỗ trợ 1.600m3 nuôi lồng, bể/3 hộ/3 huyện, thành phố, đạt 100% kế hoạch được giao. Cụ thể: Sông Lô: 800m3 lồng/1 hộ; Phúc Yên: 400m3 lồng/1 hộ; Tam Đảo: 400m3 bể/1 hộ. Trung tâm Giống Nông nghiệp thực hiện hỗ trợ 40 ha/2 huyện, gồm huyện Lập Thạch 25ha/16 hộ và Sông Lô 15 ha/16 hộ.
10.3. Hỗ trợ cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Giai đoạn 2016-2021, đối với sản xuất giống thủy sản đã thực hiện dự án sửa chữa, cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất giống thủy sản của Trung tâm Giống thủy sản Vĩnh Phúc và dự án sửa chữa, hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất giống thủy sản của Đội khảo nghiệm và cứu hộ động vật thủy sản tại Vũ Di của Chi cục Thủy sản. Đã thực hiện cải tạo, sửa chữa mái bê tông của ao nuôi hiện tại đang bị sạt, trượt và mất ổn định với tổng chiều dài L=800m; cải tạo, sửa chữa và xây mới các đoạn kênh dẫn nước vào ao nuôi; cải tạo, sửa chữa đoạn tường rào bảo vệ: xây dựng đoạn tường rào L=20m. Sửa chữa, cải tạo vị trí bờ ao bị sạt trượt với tổng chiều dài L=974m; xây dựng 1 nhà sản xuất diện tích 259,2 m2; cải tạo, nâng cấp 1 trạm biến áp 110KVA lên trạm 180 KVA.
10.4. Hỗ trợ các mô hình khuyến ngư
Năm 2019, triển khai hỗ trợ mô hình nuôi thâm canh cá Trắm cỏ trong ao với quy mô với quy mô 0,3ha (2.500 con) được triển khai tại xã Tam Hồng, huyện Yên Lạc.
Năm 2021: Triển khai hỗ trợ 4 mô hình thủy sản trên địa bàn tỉnh, gồm mô hình nuôi cá ứng dụng công nghệ sống trong ao với quy mô 01 ha (15.000 con) được triển khai tại huyện Yên Lạc. Mô hình ứng dụng hệ thống cảm biến kiểm soát các yếu tố môi trường nước trong nuôi cá nước ngọt thâm canh cao với quy mô 03ha (30.000 con) được triển khai tại huyện Yên Lạc, Lập Thạch và Sông Lô. Mô hình nuôi cá lồng giá trị cao gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm với quy mô 1.500m3 (15 lồng) được triển khai tại xã Thái Hòa, Liễn Sơn huyện Lập Thạch; xã Đức Bác huyện Sông Lô - Vĩnh Phúc. Mô hình nuôi thủy sản thâm canh liên kết tiêu thụ sản phẩm với quy mô 6ha thực hiện trên 3 hộ/3 huyện, thành phố gồm Lập Thạch, Tam Dương và Phúc Yên.
10.5. Hỗ trợ chứng nhận VietGAP trong sản xuất thủy sản
Trong giai đoạn 2016-2021, đã triển khai hỗ trợ 19 cơ sở nuôi trồng thủy sản theo VietGAP. Tổng diện tích hỗ trợ 143,3 ha/19 hộ/5 huyện, thành phố, trong đó Vĩnh Tường 69,83 ha, Bình Xuyên 41,7ha, Yên Lạc 3ha, Sông Lô 5 ha, Phúc Yên 14 ha. Đối tượng nuôi là các loài cá truyền thống với sản lượng trên 1.000 tấn. Diện tích nuôi thủy sản của tỉnh được cấp chứng nhận VietGAP còn thấp mới chiếm 2,2% tổng diện tích nuôi thủy sản thương phẩm của tỉnh. Thời gian tới tiếp tục khuyến khích áp dụng mở rộng diện tích nuôi thủy sản theo VietGAP trên địa bàn tỉnh.
10.6 Đánh giá
10.6.1. Kết quả
- Tỉnh đã quan tâm tới phát triển thủy sản bằng việc ban hành một số cơ chế, chính sách, chương trình, dự án, kế hoạch để phát triển thủy sản.
- Thông qua các cơ chế, chính sách, chương trình hỗ trợ của tỉnh nhất là chương trình nuôi cá giống mới, máy tạo ôxy đã giúp cho người dân quen dần với phương thức nuôi thâm canh, sử dụng thức ăn công nghiệp trong nuôi thủy sản; thay đổi tư duy sản xuất từ thả cá sang nuôi cá, tăng vụ/năm, mạnh dạn ứng dụng KHKT vào sản xuất... thúc đẩy tăng năng suất, sản lượng thủy sản nuôi trồng. Đã xuất hiện nhiều điển hình nuôi cá có hiệu quả có thời điểm cho lợi nhuận trên 100 triệu đồng/ha so với phương thức nuôi truyền thống.
- Với các cơ chế chính sách hỗ trợ thủy sản thời gian qua thực sự là động lực thúc đẩy phát triển sản xuất thủy sản của tỉnh. Sản lượng thủy sản năm 2021 tăng 21,8% so với năm 2016. Giá trị sản phẩm thủy sản/ha đất tăng 39,2% so với năm 2016. Sản xuất thủy sản đóng góp chung vào phát triển và tăng trưởng của ngành nông nghiệp, thay đổi diện mạo nông nghiệp, nông thôn của tỉnh. Giúp người dân tăng thu nhập, nhiều hộ làm giàu từ sản xuất thủy sản.
10.6.2. Tồn tại, hạn chế
- Các cơ chế, chính sách hỗ trợ của tỉnh mới tập trung vào hỗ trợ con giống, hạ tầng sản xuất giống thủy sản, quy mô, đối tượng hỗ trợ còn hạn chế, chưa có nhiều đối tượng đặc sản, giá trị kinh tế.
- Vĩnh Phúc chưa có sản phẩm thủy sản có thương hiệu, chưa có chính sách hỗ trợ phát triển sơ chế, chế biến thủy sản.
- Mặc dù đã có chính sách hỗ trợ về hạ tầng các vùng sản xuất tập trung nhưng không triển khai được do khó khăn, vướng mắc về thủ tục hồ sơ, tổ chức thực hiện.
- Chưa có chính sách hỗ trợ về công nghệ, ứng dụng KHKT trong sản xuất giống; hỗ trợ sản phẩm xử lý môi trường, ứng dụng công nghệ cao trong nuôi trồng thủy sản...
- Chưa chú trọng đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho ngành thủy sản, chưa có chính sách đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ phụ trách thủy sản cấp huyện, xã. Tập huấn, phổ biến kỹ thuật, quy định của pháp luật về thủy sản cho người sản xuất còn hạn chế (khoảng 10 lớp/năm).
11. Kinh phí đầu tư, hỗ trợ thủy sản giai đoạn 2016-2021
- Tổng kinh phí hỗ trợ thủy sản giai đoạn 2016-2021 từ ngân sách tỉnh: 46.279,3 triệu đồng. Trong đó:
- Kinh phí hỗ trợ giống thủy sản: 29.678,3 triệu đồng.
- Kinh phí hỗ trợ hạ tầng sản xuất giống thủy sản: 7.850 triệu đồng.
- Kinh phí hỗ trợ máy tạo oxy: 2.375 triệu đồng.
- Kinh phí hỗ trợ mô hình khuyến ngư: 4.613,8 triệu đồng.
- Kinh phí hỗ trợ quan trắc môi trường: 484 triệu đồng.
- Kinh phí hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh thủy sản: 570,2 triệu đồng.
- Kinh phí hỗ trợ VietGAP: 532 triệu đồng.
- Kinh phí hỗ trợ công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản: 2.551 triệu đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục 01)
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ SẢN XUẤT THỦY SẢN CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN 2016-2021
- Năng suất, sản lượng và giá trị sản xuất thủy sản tăng trong thời gian qua, đóng, năm 2021 đạt 764,8 tỷ đồng (giá so sánh 2010), tăng 150,3 tỷ đồng so với năm 2016.
- Một số cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất thủy sản trong thời gian qua đã phát huy tác dụng, là động lực cho thủy sản phát triển.
- Vĩnh Phúc đã sản xuất, cung ứng đủ giống cho NTTS trong tỉnh, hàng năm còn cung cấp một số lượng cá bột, cá hương, cá giống cho các tỉnh phía Bắc.
- Cơ cấu nuôi những loài cá có giá trị kinh tế như Rô phi đơn tính, cá Chép lai, cá Trắm cỏ, Lăng... ngày càng tăng. Nuôi bán thâm canh và thâm canh là chủ yếu chiếm trên 60% diện tích mặt nước nuôi thủy sản của tỉnh. Do đó năng suất nuôi dần được tăng lên, giá trị kinh tế trên một diện tích nuôi trồng cũng được tăng lên đáng kể. Năm 2021, giá trị thủy sản/ha đất đạt 209,74 triệu đồng, tăng 59,01 triệu đồng so với năm 2016, bình quân giai đoạn 2016-2021 tăng 5,43%/năm.
- Đã hình thành một số vùng nuôi thủy sản tập trung, mang lại hiệu quả như sản xuất, ương dưỡng và kinh doanh giống thủy sản ở xã Yên Lập, Đại Đồng, Tân Tiến huyện Vĩnh Tường, nuôi cá thương phẩm ở xã Phú Đa, Tuân Chính huyện Vĩnh Tường, xã Tam Hồng, Yên Đồng, Nguyệt Đức huyện Yên Lạc, nuôi cá lồng ở huyện Sông Lô... Các đối tượng nuôi và hình thức nuôi ngày càng đa dạng và phong phú như nuôi bể, nuôi ao, đầm, hồ, nuôi lồng. Ngoài các loài cá truyền thống còn có các đối tượng thủy đặc sản như Ba ba, cá Tầm, Ếch, Ốc nhồi, nuôi Trai nước ngọt lấy ngọc...
- Tạo việc làm cho người dân, đời sống của người nông dân từng bước được cải thiện và nâng cao, góp phần ổn định an ninh, chính trị của địa phương. Tạo ra khối lượng hàng hóa lớn cho xã hội, là động lực thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu sản xuất, nâng cao giá trị gia tăng trong sản xuất nông nghiệp.
- Công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đạt được những kết quả nhất định. Ý thức của người dân trong công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản được nâng lên; tình trạng sử dụng kích điện đã giảm, không còn hiện tượng dùng thuốc độc, thuốc nổ để khai thác thủy sản; hoạt động thả giống bổ sung, tái tạo nguồn lợi thủy sản tại các thủy vực tự nhiên trên địa bàn tỉnh ngày càng được nhiều người dân tham gia, hưởng ứng...
- Mặc dù đạt nhiều kết quả tích cực trong phát triển nuôi trồng thủy sản (NTTS) xong diện tích nuôi thâm canh thủy sản của Vĩnh Phúc còn thấp. Năng suất, sản lượng có tăng nhưng mức tăng và năng suất nuôi bình quân của tỉnh còn thấp so với các tỉnh lân cận, hiện năng suất đạt 3,4 tấn/ha.
- Tuy sản xuất cá giống là thế mạnh của tỉnh nhưng chủ yếu sản xuất các đối tượng truyền thống, những giống mới và có giá trị kinh tế được sản xuất với số lượng còn ít. Các cơ sở sản xuất giống chưa xây dựng thương hiệu cá giống.
- Đối tượng nuôi mới, đối tượng thủy đặc sản có giá trị kinh tế cao có quy mô, số lượng nhỏ. Diện tích nuôi thủy sản theo hướng hữu cơ, công nghệ cao, được cấp chứng nhận tiêu chuẩn chưa nhiều, chưa có mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi.
- Hạ tầng phục vụ sản xuất thủy sản chưa đồng bộ, nhiều nơi đã xuống cấp chưa được đầu tư. Đường giao thông và hệ thống điện 3 pha cho nhiều vùng nuôi còn gặp khó khăn. Nguồn nước phục vụ sản xuất thủy sản vẫn phụ thuộc vào hệ thống thủy lợi chung cho ngành nông nghiệp.
- Tổ chức sản xuất trong NTTS còn manh mún, nhỏ lẻ (chủ yếu nuôi ở quy mô hộ gia đình, doanh nghiệp đầu tư vào NTTS còn ít), tiêu thụ sản phẩm chủ yếu qua thương lái, chưa có sản phẩm thủy sản chế biến ngoài sản phẩm cá thính.
- Nguồn lợi thủy sản ở một số hồ và sông của Vĩnh Phúc có xu hướng giảm. Tần suất bắt gặp các loài đặc hữu, bản địa của địa phương như cá Cóc Tam Đảo, Mòi cờ hoa, Chiên... rất ít, số lượng giảm mạnh. Ở một số nơi vẫn sử dụng kích điện để khai thác thủy sản nhất là vào thời điểm khi trời mưa.
- Kinh phí phân bổ đầu tư cho lĩnh vực thủy sản còn thấp, chưa có nhiều chính sách đột phá, quy mô, phương thức hỗ trợ còn bất cập, do đó vẫn còn chính sách hỗ trợ phát triển thủy sản người dân chưa tiếp cận được như hỗ trợ hạ tầng sản xuất giống và nuôi thủy sản thương phẩm theo Nghị quyết số 201/2015/NQ-HĐND ngày 22/12/2015 của HĐND tỉnh. Chưa có quy hoạch, đề án riêng cho lĩnh vực thủy sản.
3.1. Nguyên nhân khách quan
- Thời tiết khí hậu bất lợi, nắng nóng, mưa lớn, lũ, lũ quét, rét đậm, rét hại, dịch bệnh thủy sản vẫn tiềm ẩn, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất và thu nhập của người nuôi.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản chưa ổn định, đất đai, diện tích mặt nước giao thầu ngắn, nguồn vốn của người dân còn khó khăn... nên ảnh hưởng đến tâm lý đầu tư vào sản xuất thủy sản của các tổ chức, cá nhân.
- Tác động trực tiếp nhất là giá vật tư đầu vào cho sản xuất, trong đó thức ăn chiếm trên 70% giá thành sản xuất, giá liên tục tăng trong thời gian qua làm giá thành sản xuất tăng, khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm và giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường.
3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Nhận thức của một số hộ nuôi thủy sản còn hạn chế, do đó chưa đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất thủy sản để nâng cao năng suất, sản lượng, chất lượng và hiệu quả.
- Việc giao thầu ao, hồ đầm còn ngắn, nhiều chủ thể quản lý, người nuôi chưa an tâm đầu tư hạ tầng, kinh phí lớn...
- Một số địa phương chưa quan tâm, chú trọng tới phát triển thủy sản, do vậy chưa chỉ đạo sát sao cũng như ban hành các chính sách nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh để phát triển thủy sản trên địa bàn.
- Cán bộ chuyên môn thủy sản từ cấp tỉnh tới cấp cơ sở còn thiếu, nghiệp vụ chuyên môn một số lĩnh vực còn yếu, do đó ảnh hưởng đến công tác tham mưu, chỉ đạo, hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ về thủy sản.
- Để sản xuất thủy sản phát triển cần sự vào cuộc, quan tâm, chỉ đạo quyết liệt của các cấp, các ngành, cần có các cơ chế, chính sách, chương trình, dự án đầu tư hỗ trợ cụ thể, phù hợp tạo động lực thúc đẩy thủy sản phát triển.
- Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đồng thời phát triển sản xuất theo hình thức liên kết, tăng cường thu hút, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào thủy sản.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả về quản lý nhà nước đối với thủy sản, trong đó cần quan tâm, chú trọng tới phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho lĩnh vực thủy sản.
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2023-2030
I. TIỀM NĂNG, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC PHÁT TRIỂN THỦY SẢN THỜI GIAN TỚI
1. Tiềm năng và cơ hội
- Trong thời gian qua tỉnh luôn quan tâm tới vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển sản xuất trong nông nghiệp, thủy sản.
- Vĩnh Phúc là tỉnh có tiềm năng để phát triển nuôi thủy sản nước ngọt với mạng lưới sông suối và hồ chứa khá dày đặc, vị trí gần thủ đô Hà Nội, giao thông thuận lợi, gần cảng hàng không quốc tế nội bài; với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh như phát triển du lịch, đô thị, công nghiệp, giao thông... là lợi thế cho phát triển dịch vụ thủy sản và tiêu thụ các sản phẩm thủy sản của tỉnh. Là một trong những tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế cao của cả nước, thu hút và phát triển mạnh công nghiệp. Do vậy có tiềm lực để đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trong đó có lĩnh vực thủy sản.
- Tình hình chính trị - xã hội ổn định, cải cách hành chính ngày càng được quan tâm chỉ đạo thực hiện. Với sự hội nhập thị trường quốc tế ngày càng sâu rộng, quan hệ trên trường quốc tế được mở rộng, kế thừa thành quả khoa học công nghệ trên thế giới và Việt Nam, kế thừa kết quả kinh tế - xã hội sau 25 năm tái lập tỉnh đã đạt được trong thời gian vừa qua là điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế nông nghiệp và thủy sản trong thời gian tới.
2. Thách thức
- Sản xuất nông nghiệp nói chung và thủy sản nói riêng đối mặt với một số thách thức về biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm ngày càng khó lường và diễn biến phức tạp. Cạnh tranh thị trường trong nước và xuất khẩu các mặt hàng nông sản ngày càng khốc liệt, đặc biệt yêu cầu ngày càng cao của thị trường về chất lượng, tiêu chuẩn sản phẩm nông nghiệp cùng với xu hướng bảo hộ và gia tăng rào cản thương mại trên thế giới... sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình sản xuất nông nghiệp cũng như duy trì sự tăng trưởng và phát triển bền vững của ngành trong đó có lĩnh vực thủy sản.
- Tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày càng nhanh, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã và đang đặt ra cho nền nông nghiệp Việt Nam nhiều thách thức mới.
- Diện tích nuôi thủy sản trên địa bàn tỉnh ngày càng thu hẹp do quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa... Tổ chức sản xuất nuôi trồng thủy sản còn nhỏ lẻ, manh mún, phân tán; giá cả nguyên vật liệu đầu vào luôn biến động và xu hướng tăng; thị trường tiêu thụ chưa ổn định; trình độ người nuôi ở một số nơi và nguồn lực đầu tư của người dân còn hạn chế; cơ sở hạ tầng và dịch vụ thủy sản còn thiếu và chưa đảm bảo... sẽ là khó khăn, thách thức đối với sản xuất thủy sản trong thời gian tới.
- Ô nhiễm môi trường và các mối nguy hại về ô nhiễm môi trường, tài nguyên (đất, nước) ngày càng lớn và phức tạp hơn.
II. QUAN ĐIỂM, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Quan điểm
- Phát triển thủy sản trên cơ sở khai thác tối đa diện tích mặt nước để phát triển nuôi trồng thủy sản phù hợp theo từng địa phương một cách hiệu quả, theo hướng bền vững và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Chú trọng phát triển vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến gắn với chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành để sản xuất các đối tượng có giá trị kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và chất lượng sản phẩm thủy sản, có khả năng cạnh tranh cao gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
- Thu hút các nguồn lực, các thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân tham gia phát triển thủy sản hiệu quả với lực lượng nòng cốt là hợp tác xã, các trang trại và doanh nghiệp liên kết với các hộ nuôi trồng thủy sản.
2. Phạm vi và đối tượng thực hiện
- Phạm vi thực hiện: Đề án được triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đối tượng thực hiện: Các Sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện, xã; các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất thủy sản trên địa bàn tỉnh.
1. Mục tiêu chung
Phát triển thủy sản theo hướng thâm canh, sản xuất hàng hóa, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ cao, thân thiện với môi trường, chú trọng sản xuất những sản phẩm thủy sản có lợi thế của tỉnh, đảm bảo an toàn sinh học, giảm giá thành sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và hướng đến xuất khẩu. Tổ chức khai thác thủy sản hợp lý, bảo vệ môi trường sinh thái, phục hồi, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản. Đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống, thu nhập cho người dân, góp phần thực hiện thành công kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp và chương trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
* Mục tiêu giai đoạn 2023-2025
- Tốc độ tăng trưởng sản xuất thủy sản đạt 3,5%/năm. Phát triển diện tích nuôi thâm canh và bán thâm canh đến năm 2025 đạt khoảng 4.150 ha, tăng bình quân 1,25%/năm.
- Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản duy trì 6.200 ha.
- Sản lượng thủy sản đạt trên 26 nghìn tấn, trong đó sản lượng nuôi trồng đạt trên 24 nghìn tấn, sản lượng thủy sản khai thác ổn định khoảng 1.950 tấn.. Phát triển nuôi lồng đến năm 2025 đạt khoảng 120 lồng với thể tích 12.960m3, đến năm 2030 đạt khoảng 240 lồng với thể tích 25.920 m3.
- Sản lượng thủy sản nuôi trồng đến năm 2025 tăng bình quân 3,5%/năm, năng suất đạt 4,0 tấn/ha. Đến năm 2030 tăng bình quân 3,7%/năm, năng suất đạt 5,0 tấn/ha.
- Sản lượng giống thủy sản ổn định khoảng 3,1 tỷ con các loại. Duy trì và phát triển sản xuất đàn cá bột các loại bình quân giai đoạn 2023-2025 tăng 0,1%/năm; cá hương tăng 0,2%/năm; cá giống tăng 0,4%/năm.
- Diện tích nuôi thủy sản được chứng nhận đạt tiêu chuẩn đạt 3-4%.
* Mục tiêu đến năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất thủy sản theo giá so sánh đạt 3,6 %/năm.
- Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản duy trì ổn định 5.900 ha. Phát triển diện tích nuôi thâm canh và bán thâm canh đến năm 2030, đạt 4.250 ha, tăng bình quân 0,8%/năm.
- Sản lượng thủy sản ước đạt trên 31.000 tấn, trong đó sản lượng nuôi trồng đạt trên 29 nghìn tấn, sản lượng khai thác duy trì ổn định khoảng 1.900 tấn.
- Sản lượng giống ổn định khoảng 3,3 tỷ con các loại, đến năm 2030, sản lượng cá bột tăng 0,8%/năm; cá hương tăng 2,25%/năm, cá giống tăng 1,05%/năm.
- Diện tích nuôi thủy sản được chứng nhận đạt tiêu chuẩn đạt 4-5%.
Bảng 14: Một số chỉ tiêu thủy sản đến năm 2030
STT | Chỉ tiêu | ĐVT | Năm 2022 | Năm 2025 | GĐ 2023-2025 (%) | Năm 2030 | GĐ 2026-2030 (%) |
1 | Giá trị SX TS (giá SS) | Tỷ đồng | 793,6 | 879,8 | 3,50 | 1.050,0 | 3,60 |
| Nuôi trồng | Nt | 754,4 | 839,3 |
| 1.008,8 |
|
| Khai thác | Nt | 39,2 | 40,5 |
| 41,2 |
|
2 | Sản lượng | Tấn | 24.359,9 | 26.743,8 | 3,2 | 31.656,8 | 3,40 |
| Nuôi trồng | Nt | 22.359,9 | 24.793,8 |
| 29.756,8 |
|
| Khai thác | Nt | 2.000,0 | 1.950,0 |
| 1.900,0 |
|
3 | SL Giống TS | Triệu con | 3.085,0 | 3.100,0 | 0,13 | 3.300,0 | 1,2 |
| Cá bột | Nt | 1.820,0 | 1.825,0 |
| 1.900,0 |
|
| Cá hương | Nt | 890,0 | 895,0 |
| 1.000,0 |
|
| Cá giống | Nt | 375,0 | 380,0 |
| 400,0 |
|
4 | Diện tích | Ha | 6.500,0 | 6.200,0 | "-0,96 | 5.900,0 | -1,02 |
| Thâm canh | Nt | 470,0 | 600,0 |
| 800,0 |
|
| BTC | Nt | 3.530,0 | 3.550,0 |
| 3.450,0 |
|
| QCCT | Nt | 2.350,0 | 1.900,0 |
| 1.500,0 |
|
| SX giống TS | Nt | 150,0 | 150,0 |
| 150,0 |
|
5 | Nuôi lồng |
|
|
|
|
|
|
| Số lồng | Lồng | 66,0 | 120,0 |
| 240,0 |
|
| Thể tích | M3 | 5.780,0 | 12.960,0 |
| 25.920,0 |
|
| Sản lượng | Tấn | 132,9 | 388,8 |
| 1.036,8 |
|
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2023-2030
1.1. Sản xuất giống thủy sản
- Phát triển hệ thống sản xuất và cung ứng giống thủy sản ứng dụng công nghệ cao, có thương hiệu, chất lượng phục vụ nhu cầu sản xuất thủy sản nội tỉnh và xuất sang các tỉnh lân cận đối với những đối tượng nuôi chủ lực của tỉnh.
- Phát triển sản xuất và cung cấp một số giống loài thủy sản đặc sản cho tỉnh và khu vực như cá Lăng, Trắm đen, Ba Ba, Ếch...
- Tập trung phát triển xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa, quy mô lớn về sản xuất, ương dưỡng và kinh doanh giống thủy sản ở xã Yên Lập, Đại Đồng, Tân Tiến, Vũ Di - huyện Vĩnh Tường.
- Xây dựng thương hiệu cá giống huyện Vĩnh Tường.
- Tiếp tục sắp xếp và tổ chức lại sản xuất giống theo hướng liên kết, thành lập HTX, tổ hợp tác, là những hạt nhân có vai trò chính trong thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ giống thủy sản trên địa bàn tỉnh.
1.2. Nuôi trồng thủy sản
- Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng mở rộng quy mô, diện tích nuôi, đầu tư cải tạo hạ tầng, áp dụng công nghệ cao, tiên tiến, ưu tiên cho chuyển giao công nghệ, cải tiến kỹ thuật làm tăng năng suất, kiểm soát môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Tiếp tục phát triển nuôi trồng thủy sản phù hợp với từng địa phương, từng vùng theo hướng bền vững, phù hợp với điều kiện sinh thái, cụ thể:
Đối với các vùng mặt nước đã phát triển nuôi trồng thủy sản (Huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc): Phát triển NTTS thâm canh, bán thâm canh, cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất, kiểm soát chặt chẽ các vấn đề môi trường, dịch bệnh, tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị.
Đối với những vùng đất nông nghiệp hoang hóa, đất trũng, trồng lúa hiệu quả thấp (Huyện Sông Lô, Lập Thạch, Bình Xuyên...): Chuyển đổi sang nuôi trồng thủy sản chuyên canh hoặc kết hợp trồng lúa, áp dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao năng suất, chất lượng và bảo vệ môi trường.
Đối với những khu vực mặt nước lớn như hồ chứa, hồ tự nhiên, sông, suối (Huyện Lập Thạch, Sông Lô, Tam Đảo, Bình Xuyên, Phúc Yên...): Điều tra đánh giá tiềm năng, xây dựng phương án phát triển nuôi thủy sản kết hợp du lịch sinh thái, hoặc khai thác bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
Bảng 15: Dự kiến diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản theo huyện, thành phố đến năm 2025 và 2030
ĐVT: Ha
STT | Huyện/TP | Năm 2021 | Năm 2025 | Năm 2030 |
1 | Vĩnh Yên | 194,2 | 164,0 | 155,0 |
2 | Phúc Yên | 340,2 | 325,0 | 325,0 |
3 | Lập Thạch | 796,6 | 774,2 | 752,2 |
4 | Sông Lô | 932,2 | 882,4 | 870,0 |
5 | Tam Dương | 264,4 | 264,4 | 180,6 |
6 | Tam Đảo | 51,5 | 48,0 | 48,0 |
7 | Bình Xuyên | 857,9 | 805,0 | 805,0 |
8 | Yên Lạc | 1.557,3 | 1.439,0 | 1.367,0 |
9 | Vĩnh Tường | 1.638,1 | 1.498,0 | 1.397,2 |
Tổng | 6.632,4 | 6.200,0 | 5.900,0 |
- Phát triển nuôi các đối tượng thủy sản có giá trị về thực phẩm, giải trí, kinh tế cao, kết hợp nhiều hình thức liên kết sản xuất như nuôi trồng thủy sản kết hợp du lịch sinh thái, nuôi cá cảnh/giải trí, dịch vụ nghỉ dưỡng để thu hút các thành phần kinh tế khác nhau tham gia vào chuỗi sản xuất và tiêu thụ thủy sản của địa phương.
- Phấn đấu đạt giá trị sản lượng 31.656,8 tấn và giá trị sản xuất thủy sản đạt 1.050 tỷ đồng vào năm 2030.
1.3. Khai thác và bảo vệ phát triển nguồn lợi thủy sản
1.3.1. Khai thác thủy sản
- Duy trì các loại nghề khai thác có tính chọn lọc, phù hợp với điều kiện tự nhiên, nguồn lợi thủy sản từng vùng trên địa bàn tỉnh, không gây suy giảm nguồn lợi, không khai thác vào mùa vụ sinh sản, các bãi giống, bãi đẻ của các loài thủy sản.
- Sản lượng khai thác thủy sản duy trì ổn định khoảng 1.900 tấn. Số thuyền khai thác thủy sản ổn định khoảng 300 chiếc đến năm 2025 và 350 chiếc đến năm 2030.
- Hạn chế tối đa tình trạng người dân khai thác thủy sản bằng xung điện, kích điện.
- Giám sát biến động nguồn lợi thủy sản và chất lượng môi trường sống của loài thủy sản bảo đảm sản lượng khai thác phù hợp với khả năng cho phép của nguồn lợi thủy sản.
1.3.2. Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
- Lưu giữ giống gốc, bảo tồn, khai thác các nguồn gen thủy sản quý, hiếm, đặc hữu của địa phương.
- Khai thác nguồn lợi thủy sản hợp lý gắn với công tác bảo vệ và tái tạo nguồn lợi trên các hệ thống sông, hồ, đầm tự nhiên.
- Xây dựng một số khu bảo vệ nguồn lợi đặc biệt đối với một số loài thủy sản có giá trị kinh tế cao trên địa bàn tỉnh tại sông Lô và sông Hồng để bảo vệ bãi đẻ của một số loài cá di cư như: Cá Chày, cá Lăng, cá Chiên, cá Rầm xanh, cá Mòi cờ Hoa.
- Nâng cao nhận thức của người dân trong việc bảo vệ nguồn lợi thủy sản, quản lý các hoạt động, hình thức khai thác thủy sản, nghiêm cấm và xử phạt những hình thức khai thác xâm hại đến nguồn lợi thủy sản.
- Thực hiện điều tra, đánh giá đa dạng sinh học của nguồn lợi thủy sản tại các thủy vực tự nhiên, nhằm duy trì và phục hồi hệ sinh thái cho các thủy vực.
2.1. Giải pháp về khoa học công nghệ
2.1.1. Về giống thủy sản
- Đẩy mạnh nghiên cứu, áp dụng, chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất giống thủy sản.
- Hàng năm thực hiện bình tuyển, chọn lọc, thay thế đàn cá bố mẹ truyền thống như cá Trắm cỏ, Chép, Mè, Trôi kém chất lượng, thoái hóa. Bổ sung đàn cá giống bố mẹ thuần chủng cho các cơ sở sản xuất giống thủy sản.
- Áp dụng phương pháp lai xa, chọn lọc quần đàn, chọn lọc theo gia đình để có những giống tốt, sạch bệnh như cá Rô phi, Chép.
- Nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất các loài thủy sản mới, đặc hữu, có giá trị kinh tế như: Sản xuất giống cá Lăng chấm, cá Nheo, cá Trắm đen, Lươn...
- Đầu tư, hỗ trợ phát triển sản xuất giống thủy sản đối với một số loài như Ba ba, Ếch, ốc Nhồi... cung cấp cho nhu cầu của người nuôi trong và ngoài tỉnh.
- Các cơ sở ương dưỡng, kinh doanh giống thủy sản tăng cường nhập các giống thủy sản sạch bệnh, có chất lượng cung ứng cho người nuôi.
2.1.2. Về Nuôi trồng thủy sản
- Phát triển phương thức sản xuất phù hợp với từng loại hình sản xuất và từng đối tượng nuôi nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế của mỗi địa phương. Cụ thể:
Tập trung vùng nuôi cá thịt thâm canh, siêu thâm canh, công nghệ cao (cá Trắm, Chép, Rô phi, Diêu Hồng, Lóc...) ở các xã: Phú Đa, Cao Đại, Tuân Chính, Kim Xá (huyện Vĩnh Tường); Tam Hồng, Nguyệt Đức, Liên Châu, Yên Đồng, Yên Phương, Đồng Văn, Tề Lỗ (huyện Yên Lạc); Tân Phong, Đạo Đức (huyện Bình Xuyên); Thanh Vân, Hoàng Đan, Hoàng Lâu (huyện Tam Dương); Cao Minh (tp Phúc Yên); Phương Khoan, Tứ Yên (huyện Sông Lô); Văn Quán, Đồng Ích (huyện Lập Thạch).
Nuôi cá lồng thâm canh các loài cá Trắm, Nheo, Ngạnh, Lăng, Chiên, Trắm giòn, Chép giòn... gắn với du lịch sinh thái, liên kết tiêu thụ sản phẩm trên sông Lô tại các xã: Bạch Lưu, Đôn Nhân, Tứ Yên, Đức Bác, Cao Phong (huyện Sông Lô); nuôi thử nghiệm trên Hồng ở Trung Hà, Trung Kiên và Hồng Châu (huyện Yên Lạc). Trên một số hồ thủy lợi lớn như: Xạ Hương, Làng Hà, Đồng Mỏ (huyện Tam Đảo); Lập Đinh, Đồng Câu, Đại Lải (Tp. Phúc Yên); Vân Trục, Đa Mang (huyện Lập Thạch); Bò Lạc, Suối Sải (huyện Sông Lô). Tuy nhiên, phát triển nuôi cá lồng trên sông, hồ đảm bảo theo quy định của Luật Thủy lợi, Luật Thủy sản và các quy định khác về nuôi trồng thủy sản.
Nuôi thủy sản hữu cơ và theo hướng hữu cơ, xây dựng các mô hình thủy sản gắn với du lịch sinh thái, trải nghiệm với các đối tượng nuôi phù hợp như: Tôm càng xanh, Cua, Ốc nhồi, Ếch... tại các xã Thanh Trù, Hội Hợp (Vĩnh Yên); Vĩnh Thịnh, Tam Phúc, Vĩnh Sơn (Vĩnh Tường); TT Yên Lạc, Trung Nguyên, Đồng Cương, Văn Tiến, Bình Định và Nguyệt Đức (Yên Lạc); Tiên Lữ, Đình Chu, Đồng Ích (Lập Thạch); Đồng Thịnh, Như Thụy (Sông Lô); Duy Phiên, Hoàng Lâu, Hoàng Đan (Tam Dương)...
Nuôi thủy đặc sản như: Ba Ba, Ếch, Lươn; một số loài cá như: Lăng chấm, Ngạnh, Trắm đen, Chày mắt đỏ... ở xã Tứ Trưng, Yên Bình, Thượng Trưng (Vĩnh Tường); Yên Phương, Văn Tiến, Trung Nguyên, Đồng Văn (Yên Lạc); Hương Canh, Tam Hợp, Đạo Đức (Bình Xuyên); Ngọc Thanh, Tiền Châu (Phúc Yên); Hội Hợp, Đồng Tâm (Vĩnh Yên)...
Nuôi cá Tầm ở các xã: Đồng Quế huyện Sông Lô, Đạo Trù, Minh Quang và TT Tam Đảo huyện Tam Đảo.
- Đẩy mạnh đầu tư các thiết bị hỗ trợ phục vụ nuôi thủy sản nhằm giảm giá thành, kiểm soát kịp thời các yếu tố môi trường như máy cho cá ăn, máy tạo oxy, hệ thống cảm biến kiểm soát các thông số môi trường nước...
2.1.3. Về hạ tầng kỹ thuật
- Đầu tư, hỗ trợ cải tạo, nâng cấp, sửa chữa hoặc xây dựng mới hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị và vật tư phục vụ sản xuất giống thủy sản cho các cơ sở sản xuất và ương dưỡng giống thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung đầu tư xây dựng và hoàn thiện hạ tầng cơ sở phục vụ phát triển nuôi trồng thủy sản đảm bảo chất lượng theo hướng sản xuất hàng hóa, đặc biệt là hệ thống cấp và thoát nước ở vùng nuôi trồng thủy sản tập trung để nâng cao năng suất và sản lượng. Đầu tư xây dựng đường giao thông nội khu và đường giao thông kết nối giữa vùng nuôi trồng thủy sản tập trung với trục giao thông chính đảm bảo thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa.
- Khuyến khích doanh nghiệp, người nuôi thủy sản đầu tư, đẩy mạnh thực hiện kè bờ ao, nạo vét bùn đáy và kiên cố hóa kênh mương cấp và thoát nước.
- Sử dụng hệ thống bể ương dưỡng giống, nuôi thủy sản theo công nghệ mới mang lại hiệu quả, dễ thực hiện, thân thiện với môi trường như bể compsite, bể lót bạt, bể bằng khung sắt...
2.1.4. Về thức ăn và vật tư thủy sản
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, đầu tư sản xuất, kinh doanh thức ăn, chất xử lý môi trường, ngư lưới cụ...phát triển dịch vụ tư vấn hướng dẫn kỹ thuật chăm sóc, phòng trị bệnh, đánh bắt, bảo quản và chế biến sản phẩm sau thu hoạch.
- Đẩy mạnh sử dụng thức ăn công nghiệp ở diện tích nuôi bán thâm canh, thâm canh, công nghệ cao. Tăng cường sử dụng chế phẩm sinh học, hạn chế sử dụng kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản.
- Sử dụng thức ăn từ các nguyên liệu của địa phương để phối trộn, tự chế nhằm giảm giá thành sản xuất như Ngô, đỗ tương, thóc, sắn... với hình thức nuôi bán thâm canh, quảng canh cải tiến.
- Quản lý, sử dụng và bảo quản thức ăn, sản phẩm xử lý môi trường tốt, tránh cho ăn dư thừa gây lãng phí và ô nhiễm môi trường. Sử dụng thức ăn, thuốc, hóa chất có chất lượng, nguồn gốc rõ ràng.
2.1.5. Về chuyển giao khoa học kỹ thuật
- Phối hợp với các trường, viện, trung tâm đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất thủy sản phù hợp với điều kiện nuôi trồng thủy sản của tỉnh, nhất là công tác giống, nuôi thủy sản thương phẩm... áp dụng quy trình nuôi an toàn sinh học, thân thiện với môi trường.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến nông, tập huấn, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới cho cán bộ chuyên môn, Hợp tác xã (HTX) và hộ nuôi trồng thủy sản.
- Phối hợp chặt chẽ với các Hội, Đoàn thể (Nông dân, Phụ nữ, Cựu Chiến binh, Đoàn Thanh niên, Liên minh HTX...) thực hiện có hiệu quả các mô hình sản xuất thủy sản. Từ đó tổng kết, đánh giá làm cơ sở khuyến khích, phát triển nhân rộng tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
2.2. Giải pháp về môi trường và phòng chống dịch bệnh thủy sản
2.2.1. Giải pháp về môi trường
- Tuyên truyền, phổ biến quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, quy định về điều kiện cơ sở nuôi trồng thủy sản, các quy chuẩn đảm bảo điều kiện môi trường và an toàn thực phẩm trong sản xuất thủy sản.
- Áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới, hiệu quả vào xử lý môi trường; khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản bằng chế phẩm sinh học, lắng, lọc nước trước khi sử dụng, tăng cường trang bị máy cung cấp bổ sung ôxy, hạn chế sử dụng kháng sinh, hóa chất, chất thải chăn nuôi chưa qua xử lý, sử dụng thức ăn đảm bảo chất lượng, số lượng phù hợp...
- Thực hiện quan trắc môi trường nước ở các vùng nuôi trọng điểm, đầu nguồn cấp nhằm kiểm soát tốt và khuyến cáo các biện pháp quản lý các thông số môi trường nước kịp thời, hiệu quả; khuyến khích đẩy mạnh các mô hình nuôi hữu cơ, an toàn sinh học, áp dụng tiêu chuẩn VietGAP và tương đương.
- Tăng cường hướng dẫn, khuyến cáo người nuôi thu gom, xử lý vỏ, bao bì thuốc, hóa chất đảm bảo tránh gây ô nhiễm môi trường.
2.2.2. Giải pháp về phòng chống dịch bệnh
- Tuyên truyền, phổ biến quy định pháp luật về phòng chống dịch bệnh, quy định về điều kiện cơ sở nuôi trồng thủy sản, các quy chuẩn đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y, môi trường và an toàn thực phẩm trong sản xuất thủy sản.
- Hàng năm xây dựng kế hoạch phòng chống dịch bệnh thủy sản và phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện từ cấp tỉnh tới cơ sở.
- Thực hiện giám sát và phòng, chống dịch bệnh cho thủy sản nuôi, hướng dẫn kịp thời, hiệu quả cho người nuôi chủ động trong phòng, chống dịch bệnh thủy sản nhất là các bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi.
- Chủ động trong công tác phòng, chống dịch bệnh từ khâu chọn giống, cải tạo ao, hồ tới quản lý môi trường, thức ăn, chăm sóc, nuôi dưỡng các loài thủy sản.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch số 160/KH-UBND ngày 25/6/2021 của UBND tỉnh về phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2.3. Giải pháp về khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
2.3.1. Giải pháp về khai thác thủy sản
- Nâng cao nhận thức của người dân về khai thác thủy sản, không sử dụng ngư cụ, các hình thức khai thác thủy sản mang tính hủy diệt nguồn lợi và tác hại đến môi trường.
- Tổ chức khai thác thủy sản theo hình thức đồng quản lý kết hợp bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản ở một số vùng như Đầm Vạc, Đầm Rưng, hồ Vân Trục...
- Giảm thiểu, tiến tới chấm dứt các nghề khai thác có tính hủy diệt nguồn lợi thủy sản như kích điện, lờ bát quái, ngư cụ có kích thước mắt lưới nhỏ... Tăng cường công tác kiểm tra và xử lý vi phạm.
- Quản lý tốt hoạt động khai thác thủy sản ở các vùng cấm khai thác thủy sản có thời gian trong năm ở khu vực sông Hồng trên địa bàn huyện Vĩnh Tường và huyện Yên Lạc.
2.3.2. Giải pháp về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
- Tuyên truyền khuyến khích người dân tích cực thực hiện các biện pháp nhằm bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản như không đánh bắt cá con, vào mùa sinh sản, ở khu vực cấm có thời hạn, sử dụng ngư cụ cấm...
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch thả bổ sung các đối tượng thủy sản ra vùng nước tự nhiên như sông, hồ, đầm... nhằm tái tạo, ổn định quần xã thủy sinh vật, cân bằng sinh thái ở các thủy vực trên địa bàn tỉnh. Ưu tiên thả bổ sung các giống loài thủy sản có giá trị kinh tế, khoa học; loài thủy sản bản địa, đặc hữu của tỉnh.
- Tổ chức điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống các loài thủy sản làm cơ sở bảo vệ, tái tạo và khai thác bền vững nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường kiểm tra và xử lý các trường hợp vi phạm về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Kiểm tra, kiểm soát, quản lý các loài thủy sinh vật ngoại lai xâm hại trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao trách nhiệm của các cấp, ngành, địa phương và các tổ chức cá nhân có liên quan về vai trò bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản duy trì các hệ sinh thái thủy sinh đối với sự phát triển bền vững ngành thủy sản.
2.4. Giải pháp về tổ chức và quản lý sản xuất
2.4.1. Về tổ chức sản xuất
- Củng cố, đổi mới, phát triển và thành lập các mô hình tổ hợp tác, hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012 để liên kết sản xuất thủy sản giữa các hộ, trang trại thủy sản với doanh nghiệp trong tổ chức phát triển sản xuất thủy sản.
- Khuyến khích các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất với vai trò trung tâm của doanh nghiệp, HTX để phát triển nuôi thủy sản theo chuỗi giá trị từ cung ứng vật tư đầu vào, sản xuất, chế biến tiêu thụ sản phẩm. Ưu tiên hỗ trợ các cơ sở có điều kiện về vốn, kiến thức, kỹ thuật và tâm huyết... trong xây dựng phát triển giống thủy sản, nuôi trồng thủy sản, chế biến thủy sản làm "hạt nhân" để tạo chuỗi liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
2.4.2. Về quản lý sản xuất
- Nâng cao năng lực quản lý sản xuất thủy sản theo hướng hiện đại; ứng dụng công nghệ thông tin, tự động hóa, công nghệ số trong quản lý giống, vật tư thủy sản, phòng trừ dịch bệnh, nuôi trồng thủy sản, khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản...
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực thủy sản. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung ứng giống thủy sản, thức ăn, sản phẩm xử lý cải tạo môi trường, đảm bảo ATTP trong sản xuất thủy sản và hoạt động khai thác thủy sản. Đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Xây dựng, hoàn thiện và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật trong sản xuất, sơ chế, chế biến, quản lý chất lượng hàng hóa, vật tư chuyên ngành thủy sản như giống, thức ăn, sản phẩm xử lý môi trường, trang thiết bị, ATTP...
- Thường xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thủy sản nhằm đề xuất sửa đổi, bổ sung kịp thời, phù hợp với thực tế để thuận lợi trong công tác quản lý và thực thi.
2.5. Giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Đào tạo, bồi dưỡng, kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về thủy sản cho cán bộ phụ trách thủy sản từ tỉnh tới cơ sở.
- Phối hợp với cơ quan chuyên ngành trong nước và quốc tế... đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhà nước về thủy sản, trình độ chuyên môn cho cán bộ tỉnh theo .
- Chú trọng đào tạo cán bộ kỹ thuật có chuyên môn sâu trong lĩnh vực sản xuất giống, nuôi trồng, kiến thức quản lý và tổ chức sản xuất đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Đào tạo kỹ năng quản lý, điều hành Hợp tác xã kiểu mới, tập huấn giúp nông dân nâng cao kiến thức nuôi trồng thủy sản đảm bảo an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm.
- Thực hiện đào tạo, thu hút cán bộ chuyên môn thủy sản theo Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND ngày 03/8/2021 của HĐND tỉnh về một số chính sách đặc thù xây dựng đội ngũ trí thức và thu hút trọng dụng người có tài tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025.
- Tổ chức cho cán bộ và người dân tham quan, học tập kinh nghiệm các mô hình sản xuất thủy sản mới, có hiệu quả trong và ngoài tỉnh.
2.6. Giải pháp về tuyên truyền
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và người dân về phát triển sản xuất thủy sản bền vững; ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nuôi trồng thủy sản để sản xuất các sản phẩm đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm; thông tin thị trường, liên kết sản xuất thủy sản theo chuỗi giá trị thông qua các hình thức như: Tập huấn, in tờ rơi, tờ gấp, hội thảo, chuyên mục, phóng sự, bản tin.... Mặt khác, kịp thời biểu dương những tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến và các sáng kiến, giải pháp trong phát triển sản xuất thủy sản.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong sản xuất thủy sản, xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin, phần mềm về giống thủy sản, giá vật tư chủ yếu đầu vào cho sản xuất thủy sản, sản phẩm đầu ra, tình hình dịch bệnh, thị trường tiêu thụ sản phẩm, các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ trong nuôi trồng thủy sản... Từ đó giúp người nuôi trồng thủy sản trên địa bàn có những thông tin dự báo để chủ động trong xây dựng kế hoạch sản xuất.
- Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền về các quy định trong nuôi trồng, khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Các cơ chế chính sách đầu tư hỗ trợ của trung ương và địa phương để người sản xuất, kinh doanh thủy sản tiếp cận.
2.7. Giải pháp về thị trường, chế biến và tiêu thụ sản phẩm
- Đẩy mạnh các hoạt động tìm kiếm các thị trường, xúc tiến thương mại gắn với từng sản phẩm thủy sản là thế mạnh của địa phương (giống, nuôi thương phẩm). Hỗ trợ xây dựng thương hiệu, quảng bá giới thiệu sản phẩm thông qua các chương trình xúc tiến thương mại như: Tổ chức tham gia các hội chợ, trang thương mại điện tử, mở rộng mạng lưới tiêu thụ thủy sản và các sản phẩm chế biến từ thủy sản tại các cửa hàng thực phẩm, các khu chức năng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế tại cấp xã, siêu thị, nhà hàng, khu du lịch, các bếp ăn tập thể đặc biệt là các bếp ăn tập thể trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích các hợp tác xã, chủ trang trại, hộ nuôi trồng thủy sản liên kết với doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp chế biến, kinh doanh thực phẩm tạo chuỗi liên kết, cung ứng tiêu thụ sản phẩm lâu dài, bền vững; mở rộng liên doanh, liên kết với các tỉnh, các vùng lân cận để trao đổi thông tin, dự báo thị trường, tìm nguồn đối tác...
- Xây dựng các chuỗi sản phẩm thủy sản an toàn, có sự kiểm soát từ cơ sở sản xuất đến bàn ăn; hình thành mối liên kết giữa người sản xuất với các kênh tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo sản phẩm được tiêu thụ kịp thời, giá cả phù hợp.
- Thử nghiệm phát triển một số mô hình nuôi trồng thủy sản gắn với du lịch ở huyện Tam Đảo, Vĩnh Tường và thành phố Phúc Yên.
- Điều tra, đánh giá hiện trạng và xây dựng, phát triển mạng lưới các cơ sở sơ chế, chế biến một số sản phẩm thủy sản ở những vùng có sản lượng lớn của tỉnh như Vĩnh Tường, Yên Lạc. Đa dạng sản phẩm cá thính Lập Thạch để cung ứng cho thị trường. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư lĩnh vực sơ chế, chế biến thủy sản theo Nghị quyết số 86/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 của HĐND tỉnh về quy định chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết số 87/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020-2025.
- Xây dựng chỉ dẫn địa lý và phát triển thương hiệu các sản phẩm OCOP tỉnh Vĩnh Phúc cho sản phẩm thủy sản có tiềm năng, lợi thế của từng địa phương như: Cá Thính Lập Thạch, Ngọc trai Tam Dương, cá Tầm Tam Đảo...
2.6. Giải pháp về cơ chế, chính sách
2.6.1. Giai đoạn 2023-2025
Giai đoạn 2023-2025, tiếp tục thực hiện các chính sách hiện có, không đề xuất cơ chế, chính sách mới. Cụ thể:
- Hỗ trợ giống thủy sản: Thực hiện hỗ trợ theo Nghị quyết số 20/2020/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ cơ cấu lại ngành nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho nông dân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021 - 2025.
- Hỗ trợ chứng nhận VietGAp trong sản xuất thủy sản: Thực hiện hỗ trợ theo Quyết định số 3027/QĐ-UBND ngày 03/12/2020 của UBND tỉnh về ban hành kế hoạch thực hiện hỗ trợ chứng nhận sản xuất nông nghiệp áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt, nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.
- Hỗ trợ mô hình thủy sản: Thực hiện hỗ trợ theo Quyết định số 3016/QĐ-UBND ngày 25/11/2019 của UBND tỉnh về phê duyệt chương trình khuyến nông tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020-2025.
- Hỗ trợ quan trắc môi trường trong nuôi trồng thủy sản: Thực hiện theo Quyết định số 2592/QĐ-UBND ngày 15/10/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành Kế hoạch quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025.
- Hỗ trợ công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản: Thực hiện theo Kế hoạch số 160/KH-UBND ngày 25/6/2021 của UBND tỉnh về phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Hỗ trợ công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản: Thực hiện theo Quyết định số 2590/QĐ-UBND ngày 15/10/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành Kế hoạch bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025.
- Hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm: Thực hiện hỗ trợ theo Nghị quyết số 86/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 của HĐND tỉnh về quy định chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn: Thực hiện hỗ trợ theo Nghị quyết số 87/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 của HĐND tỉnh về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020-2025.
2.6.2. Đề xuất các chính sách giai đoạn 2026-2030
Căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách của trung ương và căn cứ điều kiện thực tiễn sản xuất cũng như kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ thủy sản trên địa bàn tỉnh thời gian vừa qua; giai đoạn 2026-2030 đề xuất một số chính sách hỗ trợ phát triển thủy sản như sau:
2.6.2.1. Hỗ trợ phát triển sản xuất giống thủy sản
* Hỗ trợ bổ sung, thay thế đàn cá bố mẹ
- Căn cứ đề xuất: Căn cứ Quyết định số 703/QĐ-TTg ngày 28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2030. Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/2/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ về Khuyến nông.
- Nội dung: Hỗ trợ thay thế, bổ sung các loài cá bố mẹ có giá trị kinh tế, chủ lực của địa phương cho cơ sở sản xuất giống thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Quy mô: Dự kiến hỗ trợ 2.500 kg cá bố mẹ/5 năm.
- Tổng kinh phí: Dự kiến 600 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí: Từ nguồn sự nghiệp kinh tế thuộc ngân sách tỉnh.
- Cơ sở tính toán: Trên địa bàn tỉnh hiện có 3 cơ sở sản xuất giống với số lượng 8.500 kg cá mẹ, tỷ lệ thay thế, loại thải chiếm 30% tổng đàn cá và tương đương 2.500 kg.
* Hỗ trợ sản xuất giống thủy sản
- Căn cứ đề xuất: Căn cứ Quyết định số 703/QĐ-TTg ngày 28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2030. Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/2/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Thông tư số 10/2021/TT-BNPTNT ngày 19/8/2021 của Bộ Nông nghiệp & PTNT Hướng dẫn nội dung đầu tư, hỗ trợ đầu tư thực hiện nhiệm vụ “Phát triển sản xuất giống” theo Quyết định số 703/QĐ-TTg ngày 28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Nội dung: Hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng công nghệ cao, đầu tư trang thiết bị hiện đại vào sản xuất giống thủy sản.
- Quy mô: Dự kiến hỗ trợ từ 1-2 cơ sở.
- Tổng kinh phí: Dự kiến 5.000 triệu đồng.
- Nguồn vốn: Từ nguồn sự nghiệp kinh tế thuộc ngân sách tỉnh.
- Cơ sở tính toán: Dựa trên chi phí chuyển giao công nghệ về sản xuất giống; các thiết bị sản xuất, quy định của Bộ Tài Chính, Bộ Nông nghiệp & PTNT... sẽ xây dựng dự án chi tiết các nội dung trình UBND tỉnh phê duyệt thực hiện.
2.6.2.2. Hỗ trợ hạ tầng vùng sản xuất thủy sản tập trung
- Căn cứ đề xuất: Quyết định số 703/QĐ-TTg ngày 28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2030; Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/2/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Thông tư số 10/2021/TT-BNPTNT ngày 19/8/2021 của Bộ Nông nghiệp & PTNT Hướng dẫn nội dung đầu tư, hỗ trợ đầu tư thực hiện nhiệm vụ “Phát triển sản xuất giống” theo Quyết định số 703/QĐ-TTg ngày 28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Nội dung: Hỗ trợ 50% tổng mức đầu tư kinh phí xây dựng hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản tập trung (10 ha đối với nuôi thương phẩm và 2 ha đối với sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản) gồm: Hệ thống cấp, thoát nước đầu mối (kênh cấp, cống đầu mối, kênh thoát nước, trạm bơm), kè (lót bạt) bờ bao, nạo vét, đường giao thông, hệ thống điện, công trình xử lý nước thải chung, không quá 200 triệu đồng/ha.
- Quy mô: Trong 5 năm dự kiến hỗ trợ 4 ha/2 vùng cho sản xuất và ương dưỡng giống thủy sản; 80 ha/3-6 vùng nuôi thương phẩm. Hỗ trợ xây dựng hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản tập trung tại 3 huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc, Bình Xuyên.
- Kinh phí: Dự kiến 33.600 triệu đồng/5 năm, trong đó 16.800 triệu đồng từ nguồn ngân sách tỉnh, 16.800 triệu đồng từ đối ứng của người sản xuất.
- Nguồn vốn: Từ nguồn vốn đầu tư công đề xuất bố trí kế hoạch giai đoạn 2026-2030 và nguồn vốn đối ứng của người sản xuất.
- Cơ sở tính toán: Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn; kết quả đánh giá thực trạng hạ tầng sản xuất giống của các cơ sở sản xuất giống, quy định Bộ Nông nghiệp & PTNT, của Bộ Tài Chính .... Giai đoạn thực hiện Đề án sẽ triển khai lập dự án đầu tư và chi tiết các hạng mục hỗ trợ trình phê duyệt chủ trương, quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền và giao cho cấp huyện triển khai thực hiện.
2.6.2.3. Hỗ trợ phát triển nuôi trồng thủy sản
* Hỗ trợ giống thủy sản
- Căn cứ đề xuất: Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/2/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số 2075/QĐ-UBND ngày 10/9/2018 của UBND tỉnh về việc phê duyệt danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực cấp tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Nội dung: Hỗ trợ 50% chi phí mua giống các loài thủy sản chủ lực của tỉnh, loài có giá trị kinh tế, thích ứng với biến đổi khí hậu, không quá 50 triệu đồng/ha hoặc 20 triệu đồng/100 m3 lồng, bể.
- Quy mô: Trong 5 năm dự kiến hỗ trợ 250 ha và 14.000m3 lồng, bể.
- Tổng kinh phí: 30.600 triệu đồng, trong đó từ 15.300 triệu đồng từ nguồn ngân sách tỉnh, 15.300 triệu đồng từ đối ứng của người sản xuất.
- Nguồn vốn: Từ nguồn sự nghiệp kinh tế thuộc ngân sách tỉnh và nguồn vốn đối ứng của người sản xuất.
- Cơ sở tính toán: Định mức, quy cỡ, tiêu chuẩn con giống căn cứ theo Quyết định số 726/QĐ-BNN-KN, ngày 24/2/2022 của Bộ trưởng bộ nông nghiệp và PTNT; tính toán chi phí giống một số loài như tôm càng xanh, cá Trắm đen, Ba ba và một số loài cá chủ lực của tỉnh, loài có giá trị kinh tế khác (không quá 50 triệu đồng/ha); nuôi lồng, bè (không quá 20 triệu/ 100m3)
* Hỗ trợ thuốc và chế phẩm sinh học
- Căn cứ đề xuất: Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/2/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ về Khuyến nông.
- Nội dung: Hỗ trợ 50% chi phí mua thuốc, chế phẩm sinh học xử lý ao nuôi thủy sản thâm canh và bán thâm canh nhưng không quá 10 triệu đồng/ha.
- Quy mô: Dự kiến hỗ trợ 500 ha/5 năm, mỗi năm khoảng 100 ha.
- Tổng kinh phí: Dự kiến 10.000 triệu đồng, trong đó 5.000 triệu đồng trong đó ngân sách tỉnh hỗ trợ, đối ứng của người sản xuất 5.000 triệu đồng.
- Nguồn vốn: Từ nguồn sự nghiệp kinh tế thuộc ngân sách tỉnh, đối ứng của người sản xuất.
- Cơ sở tính toán: Dựa vào quy trình kỹ thuật, tính cho 1 ha gồm khoảng 700 kg vôi, khoảng 72 lít thuốc sát khuẩn và chế phẩm sinh học, khoảng 4 kg vitamin C và men tiêu hóa. Căn cứ vào số lượng và đơn giá hiện tại tương ứng khoảng 18 triệu đồng/ha.
* Hỗ trợ xây dựng mô hình thủy sản ứng dụng công nghệ số, liên kết và gắn với du lịch sinh thái, trải nghiệm
- Căn cứ đề xuất: Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/2/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ về Khuyến nông. Quyết định số 726/QĐ-BNN-KN ngày 24/02/2022 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về ban hành Định mức kinh tế kỹ thuật khuyến nông trung ương.
- Nội dung: Hỗ trợ xây dựng các mô hình thủy sản ứng dụng công nghệ cao, mô hình nuôi đối tượng đặc sản gắn với liên kết chuỗi, mô hình ứng dụng công nghệ số trong sản xuất thủy sản...
- Quy mô: Dự kiến 9-16 mô hình/5 năm; trong đó 1-2 mô hình ứng dụng công nghệ cao (2 ha, 1-2ha/mô hình), 6 - 10 mô hình ứng dụng công nghệ số (30 ha, 3-5ha/mô hình), 2-4 mô hình gắn với liên kết chuỗi (600m2, 100-150m2 bể hoặc lồng/mô hình).
- Tổng kinh phí: Dự kiến 12.600 triệu đồng, trong đó ngân sách tỉnh hỗ trợ 6.300 triệu đồng, đối ứng của người sản xuất 6.300 triệu đồng.
- Nguồn vốn: Từ nguồn sự nghiệp kinh tế thuộc ngân sách tỉnh và đối ứng của người sản xuất.
- Cơ sở tính toán: Quyết định số 726/QĐ-BNN-KN ngày 24/02/2022 của Bộ Nông nghiệp & PTNT. Trên cơ sở định mức kỹ thuật tính chi phí giống, thức ăn, thiết bị hỗ trợ. Trong đó khoảng 500 triệu/1 ha nuôi thủy sản ứng dụng công nghệ cao, 200 triệu/150m2 bể hoặc lồng nuôi đối tượng đặc sản gắn với liên kết; 150 triệu/ha nuôi thủy sản ứng dụng công nghệ số.
* Hỗ trợ sản xuất theo tiêu chuẩn
- Căn cứ đề xuất: Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/2/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ Tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
- Nội dung: Hỗ trợ 40 triệu đồng/cơ sở (2ha/cơ sở) để tư vấn, đánh giá cấp giấy chứng nhận VietGAP.
- Quy mô: 40-50 cơ sở/5 năm, 8-10 cơ sở/năm.
- Tổng kinh phí: 2.600 triệu đồng, trong đó ngân sách tỉnh hỗ trợ 2.000 triệu đồng, đối ứng của người sản xuất 600 triệu đồng.
- Nguồn vốn: Từ nguồn sự nghiệp kinh tế thuộc ngân sách tỉnh và nguồn vốn đối ứng của người sản xuất.
- Cơ sở tính toán: Căn cứ các tiêu chí đánh giá tại Quyết định số 3824/QĐ-BNN-TCTS ngày 06/9/2014 của Bộ Nông nghiệp & PTNT ban hành quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt Việt Nam (VietGAP). Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thuê tư vấn hướng dẫn áp dụng VietGAP như: Thực hiện khảo sát, tư vấn nâng cấp điều kiện cơ sở; tập huấn kiến thức về VietGAP; xây dựng hệ thống quản lý chất lượng nội bộ theo VietGAP, hướng dẫn cơ sở áp dụng VietGAP; phân tích mẫu và chứng nhận VietGAP.
2.6.2.4. Hỗ trợ quan trắc môi trường và phòng chống dịch bệnh
- Căn cứ đề xuất: Luật Thủy sản ngày 05/12/2017; Luật Thú y số 79/2015/QH13 ngày 19/6/2015; Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản; Thông tư số 04/2016/TT-BNN-PTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng chống bệnh động vật thủy sản.
- Nội dung: Hỗ trợ lấy mấu nước, mẫu cá là các đối tượng nuôi chủ lực của tỉnh ở các vùng trọng điểm về NTTS.
- Quy mô: Thực hiện Quan trắc và cảnh báo môi trường nước trong nuôi trồng thủy sản, dự kiến lấy 200-240 mẫu nước phân tích/năm, 1.000-1.200 mẫu/ 5 năm và 80-100 mẫu cá phân tích/năm, 400-500 mẫu/5 năm; mua sắm một số thiết bị, dụng cụ đo nhanh phục vụ quan trắc...
- Tổng kinh phí: Khái toán kinh phí dự kiến 3.250 triệu đồng/5 năm.
- Nguồn vốn: Từ nguồn sự nghiệp kinh tế thuộc ngân sách tỉnh.
- Cơ sở tính toán: Thông tư 283/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính; Quyết định số 2418/QĐ-UBND ngày 18/10/2018 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc. Căn cứ vùng nuôi các đối tượng thủy sản chủ lực và trọng điểm của tỉnh tại huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc, Sông Lô...
2.6.2.5. Hỗ trợ công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
- Căn cứ đề xuất: Luật Thủy sản ngày 05/12/2017; Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản; Thông tư số 19/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ Nông nghiệp & PTNT; Quyết định số 541/QĐ-TTg ngày 20/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Nội dung: Thả bổ sung nguồn lợi thủy sản, điều tra, kiểm tra, kiểm soát thủy sinh vật ngoại lai xâm hại, bảo tồn và lưu giữ nguồn gen trên địa bàn tỉnh, tuyên truyền...
- Quy mô: Thực hiện thả cá bổ sung, tái tạo nguồn lợi thủy sản, dự kiến mỗi năm thả từ 3 - 4 tấn cá giống truyền thống/năm ra các thủy vực tự nhiên, trong 5 năm thả từ 15-20 tấn; tổ chức 01 cuộc điều tra, thống kê nguồn lợi quy mô trên toàn tỉnh; thu gom, tiêu hủy 1.000-2.000 kg thủy sinh vật ngoại lai xâm hại; bảo tồn, lưu giữ 1-2 nguồn gen thủy sản...
- Tổng kinh phí: Dự kiến 5.400 triệu đồng/5 năm.
- Nguồn vốn: Từ nguồn sự nghiệp kinh tế thuộc ngân sách tỉnh.
- Cơ sở tính toán: Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính, Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017; Thông tư 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính; Nghị quyết số 48/2017/NQ-HĐND ngày 18/12/2017 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc...; trên cơ sở số lượng và từng loài cá dự kiến thả bổ sung, công lao động, công đánh bắt, chi phí mua con giống, vật tư phục vụ nuôi bảo tồn, lưu giữ nguồn gen.
2.6.2.6. Hỗ trợ đào tạo, tập huấn
- Căn cứ đề xuất: Luật Thủy sản năm 2017, quy định của Chính phủ và Bộ Nông nghiệp & PTNT. Đảm bảo cán bộ phụ trách thủy sản từ tỉnh tới cơ sở được đào tạo, bồi dưỡng, có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về thủy sản.
- Nội dung: Hỗ trợ bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ 9 huyện, thành phố kiến thức quản lý nhà nước về thủy sản và kỹ thuật chuyên ngành thủy sản nước ngọt. Bồi dưỡng, tập huấn kiến thức về thủy sản cho cán bộ phụ trách thủy sản của 136 xã, phường, thị trấn và các hộ nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Quy mô: 02 lớp bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cho cán bộ cấp huyện, 04 lớp bồi dưỡng, tập huấn cán bộ cấp xã, 70 lớp tập huấn (14 lớp/năm) cho người sản xuất, kinh doanh thủy sản.
- Tổng kinh phí: Dự kiến 959 triệu đồng/5 năm.
- Cơ sở tính toán: Căn cứ tính toán khái toán kinh phí theo định mức quy định về một số mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017; Thông tư 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính; Nghị quyết số 48/2017/NQ-HĐND ngày 18/12/2017 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc. Căn cứ dự kiến số lượng thực tế cần bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về thủy sản cho cán bộ phụ trách nông nghiệp cấp huyện: 02 lớp/5 năm, 5 ngày/lớp/9 cán bộ; tập huấn cho cán bộ nông nghiệp cấp xã: 4 lớp/5năm, 136 CB/1ngày/lớp; tập huấn cho người sản xuất, kinh doanh thủy sản: 70 lớp/5 năm, 16 lớp/năm, 50 người/lớp (trong đó: Vĩnh Tường, Yên Lạc, Lập Thạch, Sông Lô, Bình Xuyên: mỗi huyện 02 lớp/năm; các huyện, thành phố: Tam Dương, Tam Đảo, Vĩnh Yên, Phúc Yên: 01 lớp/ năm). Tổng số 14 lớp/năm, 70 lớp/5 năm.
- Thời gian thực hiện: Dự kiến thực hiện trong 5 năm từ năm 2026-2030.
- Nguồn vốn: Từ nguồn sự nghiệp kinh tế thuộc ngân sách tỉnh.
3. Khái toán kinh phí thực hiện Đề án giai đoạn 2023-2030
3.1. Giai đoạn 2023-2025
Tổng kinh phí thực hiện: 54.877,2 triệu đồng. Trong đó:
- Nguồn vốn đối ứng: 25.775,7 triệu đồng.
- Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước: 29.101,5 triệu đồng. Gồm các nội dung:
Hỗ trợ giống thủy sản theo Nghị Quyết số 20/2020/NQ-HĐND: 13.500 triệu đồng.
Hỗ trợ chứng nhận VietGAP: 360 triệu đồng.
Hỗ trợ quan trắc môi trường: 1.362 triệu đồng.
Hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh: 421,8 triệu đồng.
Hỗ trợ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản: 1.290 triệu đồng.
Hỗ trợ các mô hình khuyến ngư: 12.167,7 triệu đồng.
Bảng 16: Phân kỳ đầu tư hỗ trợ thủy sản giai đoạn 2023-2025
ĐVT: Triệu đồng
STT | Nội dung | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | Giai đoạn 2023-2025 |
1 | Hỗ trợ giống thủy sản (NQ 20/2020/NQ-HĐND) | 5.000,0 | 4.500,0 | 4.000,0 | 13.500,0 |
2 | Hỗ trợ VietGAP | 120,0 | 120,0 | 120,0 | 360,0 |
3 | Hỗ trợ quan trắc môi trường | 454,0 | 454,0 | 454,0 | 1.362,0 |
4 | Hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh | 140,6 | 140,6 | 140,6 | 421,8 |
5 | Hỗ trợ bảo vệ và PTNLTS | 430,0 | 430,0 | 430,0 | 1.290,0 |
6 | Mô hình Khuyến ngư | 4.055,9 | 4.055,9 | 4.055,9 | 12.167,7 |
Tổng cộng | 10.200,5 | 9.700,5 | 9.200,5 | 29.101,5 |
(Chi tiết nguồn kinh phí tại Phụ lục 2)
3.2. Giai đoạn 2026-2030
Tổng kinh phí: 105.955 triệu đồng. Trong đó:
- Nguồn vốn đối ứng: 44.000 triệu đồng.
- Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước: 61.955 triệu đồng. Trong đó:
Hỗ trợ sản xuất giống thủy sản: 5.600 triệu đồng.
Hỗ trợ hạ tầng sản xuất thủy sản tập trung: 21.800 triệu đồng.
Hỗ trợ nuôi trồng thủy sản: 23.600 triệu đồng.
Hỗ trợ quan trắc môi trường và phòng, chống dịch bệnh thủy sản: 3.250 triệu đồng.
Hỗ trợ khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản: 5.400 triệu đồng.
Hỗ trợ bồi dưỡng kiến thức, tập huấn: 959 triệu đồng.
Hỗ trợ kinh phí quản lý, chỉ đạo: 1.346 triệu đồng.
Bảng 17: Phân kỳ đầu tư hỗ trợ thủy sản giai đoạn 2026-2030
ĐVT: Triệu đồng
STT | Nội dung | Năm 2026 | Năm 2027 | Năm 2028 | Năm 2029 | Năm 2030 | Giai đoạn 2026-2030 |
1 | Hỗ trợ phát triển SX giống thủy sản | 0 | 5.600 | 0 | 0 | 0 | 5.600 |
2 | Dự án hỗ trợ cơ sở hạ tầng vùng sản xuất TS tập trung | 4.000 | 4.000 | 5.800 | 4.000 | 4.000 | 21.800 |
3 | Hỗ trợ nuôi trồng thủy sản | 4.560 | 5.060 | 4.560 | 5.060 | 4.360 | 23.600 |
4 | Hỗ trợ QTTMT và phòng, chống dịch bệnh thủy sản | 650 | 650 | 650 | 650 | 650 | 3.250 |
5 | Hỗ trợ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản | 600 | 600 | 3.000 | 600 | 600 | 5.400 |
6 | Đào tạo, tập huấn, tuyên truyền | 238 | 161 | 161 | 238 | 161 | 959 |
7 | Quản lý, chỉ đạo | 247 | 244 | 364 | 247 | 244 | 1.346 |
Tổng cộng | 10.295 | 16.315 | 14.535 | 10.795 | 10.015 | 61.955 |
(Chi tiết nguồn kinh phí tại Phụ lục 3)
1. Hiệu quả kinh tế
- Phát triển thủy sản theo chuỗi giá trị gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm giai đoạn 2023-2030, sẽ gắn kết được các hộ, trang trại, hình thành các nhóm, tổ hợp tác, hợp tác xã và các doanh nghiệp cùng nhau liên kết, chia sẻ, giúp đỡ, hỗ trợ trong phát triển sản xuất thủy sản, chủ động được trong cung cấp sản phẩm đầu vào, giúp giảm chi phí, đảm bảo chất lượng, an toàn, tin cậy và chủ động thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, tránh được tình trạng ép giá thường xảy ra trong sản xuất, góp phần phát triển thủy sản bền vững và hiệu quả.
- Hạch toán hiệu quả nuôi trồng thủy sản theo phương thức thâm canh, bán thâm canh, áp dụng tiến bộ kỹ thuật lãi cao hơn so với phương thức nuôi truyền thống từ 30-40 triệu đồng/ha đối với hình thức nuôi bán thâm canh; 60-80 triệu đồng/ha đối với nuôi thủy sản theo phương thức thâm canh.
- Giá trị sản xuất thủy sản (giá so sánh 2010) đến năm 2025 ước đạt 879,8 tỷ đồng, đến năm 2030 ước đạt 1.050,0 tỷ đồng. Bình quân giai đoạn 2023-2030 tăng 3,5%/năm, giai đoạn 2026-2030 tăng 3,6%/năm.
- Nâng cao giá trị sản xuất, tăng lợi nhuận, góp phần nâng cao thu nhập cho nông dân, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Hiệu quả xã hội
- Thay đổi phương thức, tư duy sản xuất thủy sản từ nuôi tận dụng sang thâm canh, công nghiệp, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ số trong sản xuất thủy sản, áp dụng quy trình nuôi an toàn sinh học, bảo vệ môi trường; hình thành và phát triển các nhóm, tổ hợp tác, Hợp tác xã liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị từ cung ứng vật tư đầu vào, sản xuất, chế biến tiêu thụ sản phẩm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, sản xuất theo hướng tập trung chuyên canh, chuyên môn hóa cao, tạo ra nhiều sản phẩm nông nghiệp chất lượng đáp ứng nhu cầu thị hiếu ngày càng tăng của xã hội.
- Đề án phát triển thủy sản có vai trò quan trọng trong việc dần hoàn thiện, đồng bộ các cơ chế, chính sách phát triển thủy sản, khai thác tiềm năng, lợi thế của tỉnh, nâng cao năng lực sản xuất, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, đời sống cho người dân, thực hiện hiệu quả kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp và thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới.
3. Hiệu quả môi trường
Công tác xử lý chất thải, bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản từng bước được giải quyết thông qua việc củng cố phương thức, quy mô sản xuất, phát triển nuôi trồng thủy sản theo vùng, theo xã trọng điểm, sản xuất an toàn sinh học, an toàn thực phẩm, thân thiện với môi trường; đầu tư cơ sở hạ tầng, có hệ thống, đồng bộ hóa các trang thiết bị phục vụ sản xuất, tăng cường xử nước bằng chế phẩm sinh học, hạn chế sử dụng kháng sinh, hóa chất; ứng dụng quy trình kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất góp phần giảm thiểu tác động bất lợi gây ô nhiễm môi trường từ sản xuất thủy sản.
Đề án thực hiện từ năm 2023 đến năm 2030, chia làm hai giai đoạn:
- Giai đoạn 2023-2025: Trên cơ sở các cơ chế, chính sách được duyệt, xây dựng các dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc kế hoạch hỗ trợ để thực hiện Đề án.
- Giai đoạn 2026-2030: Xây dựng Nghị quyết, các dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc kế hoạch cụ thể các chính sách đề xuất hỗ trợ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.
1. Sở Nông nghiệp & PTNT
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn các huyện, thành phố cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổng hợp kế hoạch kinh phí hỗ trợ hàng năm của các địa phương, đơn vị trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Theo dõi, tổng hợp báo cáo tiến độ và kết quả thực hiện Đề án hàng năm về Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện Đề án. Tham mưu, điều chỉnh, bổ sung các nội dung dự án, kế hoạch hỗ trợ phù hợp với yêu cầu phát triển để thực hiện Đề án có hiệu quả.
- Chỉ đạo đơn vị chuyên môn tăng cường công tác quản lý nhà nước về thủy sản, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện.
2. Sở Kế hoạch & Đầu tư
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT cân đối, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn thực hiện Đề án.
3. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách hàng năm, chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu với UBND tỉnh trình HĐND bố trí kinh phí thực hiện Đề án theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất dành cho sản xuất thủy sản theo quy định pháp luật; hướng dẫn các địa phương thủ tục hợp đồng thuê đất, giao đất, mặt nước; chuyển đổi mục đích từ các loại đất sản xuất khác kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất thủy sản.
5. Sở Xây dựng
Phối hợp hướng dẫn triển khai quy hoạch, triển khai các dự án phát triển thủy sản của các tổ chức, cá nhân phù hợp quy hoạch xây dựng; công tác thẩm định thiết kế xây dựng, cấp phép xây dựng đối với các dự án theo quy định.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh trong việc nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ cao vào phát triển sản xuất thủy sản. Xây dựng định hướng đặt hàng các nội dung nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất giống và chế biến các sản phẩm thủy sản. Hướng dẫn, hỗ trợ việc xây dựng nhãn hiệu đối với các sản phẩm có nguồn gốc từ thủy sản nhằm nâng cao giá trị gia tăng, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.
7. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị liên quan tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại sản phẩm nông lâm nghiệp và thủy sản; tạo điều kiện cho các sản phẩm thủy sản tham gia các chương trình giao thương, kết nối cung cầu giữa các tỉnh; hỗ trợ tham gia các hội chợ triển lãm thương mại; hỗ trợ kết nối tiêu thụ sản phẩm, đưa sản phẩm thủy sản vào bán tại các siêu thị, trung tâm thương mại trong và ngoài tỉnh.
Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đầu tư vào lĩnh vực chế biến, tiêu thụ sản phẩm thủy sản và xây dựng các phương án tiêu thụ sản phẩm thủy sản.
8. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các ban, ngành có liên quan
Mặt trận Tổ quốc và các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị-xã hội phối hợp với các cấp, các ngành chỉ đạo, tổ chức thực hiện Đề án. Tuyên truyền, vận động thành viên, hội viên, đoàn viên và Nhân dân tích cực tham gia thực hiện phát triển sản xuất thủy sản bền vững, hiệu quả.
9. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
Hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ thành lập các Hợp tác xã, Liên hiệp HTX, tổ hợp tác thủy sản tại các địa phương để thực hiện có hiệu quả Đề án. Thông tin, tuyên truyền, đào tạo, tập huấn, khuyến khích các Liên hiệp HTX, tổ hợp tác thành viên và thành viên của HTX, tổ hợp tác sản xuất thủy sản đảm bảo an toàn thực phẩm, liên kết chuỗi, tích cực đầu tư sản xuất thủy sản theo hướng bền vững, ứng dụng công nghệ thông minh, hiện đại.
10. Ngân hàng Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc
Chỉ đạo Ngân hàng Chính sách xã hội và các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn; tạo cơ chế thông thoáng về hồ sơ, thủ tục để các tổ chức, cá nhân liên quan tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi đầu tư phát triển sản xuất thủy sản. Ưu tiên nguồn vốn vay cho các vùng sản xuất tập trung, sản xuất thủy sản theo chuỗi giá trị sản phẩm.
11. UBND các huyện, thành phố
- Căn cứ nội dung Đề án đề xuất xây dựng các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển sản xuất thủy sản phù hợp với quy hoạch và điều kiện của từng địa phương. Cập nhật các vùng, khu vực phát triển nuôi trồng thủy sản vào Quy hoạch chung cấp xã, làm cơ sở triển khai các dự án phù hợp quy hoạch xây dựng.
- Chủ trì thực hiện chính sách hỗ trợ cơ sở hạ tầng vùng sản xuất thủy sản tập trung trên địa bàn huyện, thành phố. Phối hợp chặt chẽ với sở Nông nghiệp & PTNT, các sở, ngành liên quan chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung Đề án có chất lượng và đạt hiệu quả cao nhất.
- Chủ động bố trí và lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình, dự án để hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất thủy sản đạt hiệu quả, đúng mục tiêu, nội dung Đề án đã đề ra.
- Tiếp nhận, quản lý các nguồn kinh phí; tổ chức nghiệm thu, giải ngân, thanh quyết toán các hạng mục hỗ trợ, các nguồn kinh phí theo đúng quy định của nhà nước.
- Báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Đề án có khó khăn, vướng mắc, thủ trưởng các cơ quan đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến chỉ đạo./.
PHỤ LỤC 1: TỔNG HỢP KINH PHÍ HỖ TRỢ THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2016-2021
ĐVT: Triệu đồng
STT | Chỉ tiêu | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Năm 2021 | GĐ 2016-2021 | ||||||||
NSNN | Đối ứng | NSNN | Đối ứng | NSNN | Đối ứng | NSNN | Đối ứng | NSNN | Đối ứng | NSNN | Đối ứng | NSNN | Đối ứng | Tổng | ||
I | NQ 201/2015/NQ-HĐND | 4.900,3 | 1.715,8 | 4.492,8 | 1.755,8 | 5.411,3 | 2.133,5 | 5.472,2 | 2.532,1 | 5.250,0 | 2.903,0 | 0,0 | 0,0 | 25.526,6 | 11.040,2 | 36.566,8 |
1 | Hỗ trợ cá giống | 4.712,8 | 1.540,8 | 3.997,5 | 1.284,0 | 4.931,1 | 1.663,0 | 4.973,2 | 2.047,6 | 4.537,0 | 2.224,0 | 0,0 | 0,0 | 23.151,6 | 8.759,4 | 31.911,0 |
2 | Hỗ trợ máy tạo ôxy | 187,5 | 175,0 | 495,3 | 471,8 | 480,2 | 470,5 | 499,0 | 484,5 | 713,0 | 679,0 |
|
| 2.375,0 | 2.280,8 | 4.655,8 |
II | NQ 20/2020/NQ-HĐND |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 4.151,7 | 4.044,7 | 4.151,7 | 4.044,7 | 8.196,4 |
III | Hỗ trợ VietGAP | 56,0 | 24,0 | 196,0 | 84,0 | 112,0 | 48,0 | 56,0 | 24,0 | 0,0 | 0,0 | 112,0 | 48,0 | 532,0 | 228,0 | 760,0 |
IV | Hỗ trợ công tác bảo vệ và PTNLTS | 405,0 |
| 445,0 |
| 383,0 |
| 350,0 |
| 383,0 |
| 585,0 |
| 2.551,0 | 0,0 | 2.551,0 |
V | Hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh TS | 227,2 |
| 70,3 |
| 92,7 |
| 86,3 |
| 57,5 |
| 36,3 |
| 570,2 | 0,0 | 570,2 |
VI | Hỗ trợ quan trắc môi trường |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 484,0 |
| 484,0 | 0,0 | 484,0 |
II | Hỗ trợ hạ tầng SX giống TS | 0,0 | 0,0 | 0,0 | 0,0 | 7.100,0 | 0,0 | 750,0 | 0,0 | 0,0 | 0,0 | 0,0 | 0,0 | 7.850,0 | 0,0 | 7.850,0 |
| Dự án sửa chữa, hoàn thiện cơ sở vật chất phục vụ sản xuất giống thủy sản của Đội Khảo nghiệm và cứu hộ động vật thủy sản của CCTS |
|
|
|
| 4.500,0 |
| 750,0 |
|
|
|
|
| 5.250,0 | 0,0 | 5.250,0 |
| Dự án cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất giống thủy sản thuộc TT Giống NN |
|
|
|
| 2.600,0 |
|
|
|
|
|
|
| 2.600,0 | 0,0 | 2.600,0 |
VII | Mô hình thủy sản | 0,0 | 0,0 | 0,0 | 0,0 | 0,0 | 0,0 | 185,9 | 154,1 | 0,0 | 0,0 | 5.927,9 | 5.687,7 | 4.613,8 | 4.341,9 | 8.955,7 |
1 | Mô hình thủy sản thâm canh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 1.500,0 | 1.500,0 |
|
| 0,0 |
2 | Mô hình nuôi thâm canh cá trắm cò trong ao |
|
|
|
|
|
| 185,9 | 154,1 |
|
|
|
| 185,9 | 154,1 | 340,1 |
3 | Mô hình nuôi cá ứng dụng công nghệ sống trong ao |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 881,1 | 810,7 | 881,1 | 810,7 | 1.691,8 |
4 | Mô hình Ứng dụng hệ thống cảm biến kiểm soát các yếu tố môi trường nước trong nuôi cá nước ngọt TC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 1.382,1 | 1.311,3 | 1.382,1 | 1.311,3 | 2.693,5 |
5 | Mô hình nuôi cá lồng giá trị cao gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 2.164,7 | 2.065,7 | 2.164,7 | 2.065,7 | 4.230,4 |
Tổng cộng | 5.588,5 | 1.739,8 | 5.204,1 | 1.839,8 | 13.099,0 | 2.181,5 | 6.900,4 | 2.710,2 | 5.690,5 | 2.903,0 | 11.296,9 | 9.780,4 | 46.279,3 | 19.654,8 | 65.934,0 |
PHỤ LỤC 2: TỔNG HỢP KINH PHÍ HỖ TRỢ SẢN XUẤT THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2023-2025
ĐVT: Triệu đồng
STT | Nội dung | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | GĐ 2023-2025 | |||||
NSNN | Đối ứng | NSNN | Đối ứng | NSNN | Đối ứng | NSNN | Đối ứng | Tổng | ||
1 | Hỗ trơ giống thủy sản (NQ 20/2020/NQ-HĐND) | 5.000,0 | 5.000,0 | 4.500,0 | 4.500,0 | 4.000,0 | 4.000,0 | 13.500,0 | 13.500,0 | 27.000,0 |
2 | Hỗ trợ VietGAP | 120,0 | 36,0 | 120,0 | 36,0 | 120,0 | 36,0 | 360,0 | 108,0 | 468,0 |
3 | Hỗ trợ quan trắc môi trường | 454,0 |
| 454,0 |
| 454,0 |
| 1.362,0 | 0,0 | 1.362,0 |
4 | Hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh | 140,6 |
| 140,6 |
| 140,6 |
| 421,8 | 0,0 | 421,8 |
5 | Hỗ trợ bảo vệ và PTNLTS | 430,0 |
| 430,0 |
| 430,0 |
| 1.290,0 | 0,0 | 1.290,0 |
6 | Mô hình Khuyến ngư | 4.055,9 | 4.055,9 | 4.055,9 | 4.055,9 | 4.055,9 | 4.055,9 | 12.167,7 | 12.167,7 | 24.335,4 |
6.1 | Mô hình Ứng dụng hệ thống cảm biến kiểm soát các yếu tố môi trường nước trong nuôi cá nước ngọt thâm canh | 1.564,7 | 1.564,7 | 1.564,7 | 1.564,7 | 1.564,7 | 1.564,7 | 4.694,1 | 4.694,1 | 9.388,2 |
6.2 | Mô hình nuôi cá lồng giá trị cao gắn với liên kết tiêu thị sản phẩm | 2.491,2 | 2.491,2 | 2.491,2 | 2.491,2 | 2.491,2 | 2.491,2 | 7.473,6 | 7.473,6 | 14.947,2 |
Tổng cộng | 10.200,5 | 9.091,9 | 9.700,5 | 8.591,9 | 9.200,5 | 8.091,9 | 29.101,5 | 25.775,7 | 54.877,2 |
PHỤ LỤC 3: TỔNG HỢP KINH PHÍ ĐỀ XUẤT HỖ TRỢ THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2026-2030
STT | Nội dung | Năm 2026 | Năm 2027 | Năm 2028 | Năm 2029 | Năm 2030 | GĐ 2026-2030 | |||||||
NSNN | Đối ứng | NSNN | Đối ứng | NSNN | Đối ứng | NSNN | Đối ứng | NSNN | Đối ứng | NSNN | Đối ứng | Tổng | ||
I | Dự án | 3.000 | 3.000 | 3.000 | 3.000 | 9.800 | 4.800 | 3.000 | 3.000 | 3.000 | 3.000 | 21.800 | 16.800 | 38.600 |
1 | Dự án hỗ trợ chuyển giao công nghệ và mua sắm trang thiết bị sản xuất giống TS |
| 0 | 0 | 0 | 5.000 | 0 |
| 0 | 0 | 0 | 5.000 | 0 | 5.000 |
2 | Dự án hỗ trợ cơ sở hạ tầng vùng sản xuất TS tập trung | 3.000 | 3.000 | 3.000 | 3.000 | 4.800 | 4.800 | 3.000 | 3.000 | 3.000 | 3.000 | 16.800 | 16.800 | 33.600 |
II | Chương trình, kế hoạch | 7.048 | 5.280 | 8.071 | 5.780 | 9.371 | 5.280 | 7.548 | 5.780 | 6.771 | 5.080 | 38.809 | 27.200 | 66.009 |
1 | Hỗ trợ bổ sung, thay thế đàn cá bố mẹ |
|
| 600 |
|
|
|
|
|
|
| 600 | 0 | 600 |
2 | Hỗ trợ nuôi trồng thủy sản | 4.560 | 5.280 | 6.060 | 5.780 | 5.560 | 5.280 | 7.060 | 5.780 | 5.360 | 5.080 | 28.600 | 27.200 | 55.800 |
2.1 | Hỗ trợ giống thủy sản | 3.060 | 3.060 | 3.060 | 3.060 | 3.060 | 3.060 | 3.060 | 3.060 | 3.060 | 3.060 | 15.300 | 15.300 | 30.600 |
2.2 | Hỗ trợ mua thuốc và chế phẩm sinh học | 1.000 | 1.000 | 1.000 | 1.000 | 1.000 | 1.000 | 1.000 | 1.000 | 1.000 | 1.000 | 5.000 | 5.000 | 10.000 |
2.3 | Xây dựng mô hình thủy sản | 1.100 | 1.100 | 1.600 | 1.600 | 1.100 | 1.100 | 1.600 | 1.600 | 900 | 900 | 6.300 | 6.300 | 12.600 |
| Mô hình nuôi thủy sản công nghệ cao, gắn với du lịch sinh thái trải nghiệm |
|
| 500 | 500 |
|
| 500 | 500 |
|
| 1.000 | 1.000 | 2.000 |
| Mô hình ứng dụng chuyển đổi số trong NTTS | 900 | 900 | 900 | 900 | 900 | 900 | 900 | 900 | 900 | 900 | 4.500 | 4.500 | 9.000 |
| Mô hình gắn với liên kết chuỗi | 200 | 200 | 200 | 200 | 200 | 200 | 200 | 200 |
|
| 800 | 800 | 1.600 |
2.4 | Hỗ trợ chứng nhận VietGAP | 400 | 120 | 400 | 120 | 400 | 120 | 400 | 120 | 400 | 120 | 2.000 | 600 | 2.600 |
3 | Hỗ trợ QTTMT và phòng, chống dịch bệnh thủy sản | 650 |
| 650 |
| 650 |
| 650 |
| 650 |
| 3.250 |
| 3.250 |
3.1 | Quan trắc môi trường nước NTTS | 450 |
| 450 |
| 450 |
| 450 |
| 450 |
| 2.250 |
| 2.250 |
3.2 | Kinh phí phòng, chống dịch bệnh | 200,0 |
| 200,0 |
| 200,0 |
| 200,0 |
| 200,0 |
| 1000,0 |
| 1.000 |
4 | Hỗ trợ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản | 600 |
| 600 |
| 3.000 |
| 600 |
| 600 |
| 5.400 |
| 5.400 |
5 | Đào tạo, tập huấn, tuyên truyền | 238 |
| 161 |
| 161 |
| 238 |
| 161 |
| 959 |
| 959 |
III | Quản lý, chỉ đạo | 247 |
| 244 |
| 364 |
| 247 |
| 244 |
| 1.345 |
| 1.345 |
Tổng cộng | 10.295 | 8.280 | 11.315 | 8.780 | 19.535 | 10.080 | 10.795 | 8.780 | 10.015 | 8.080 | 61.954 | 44.000 | 105.954 |
Trang cuối./.
- 1Quyết định 1451/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển thủy sản đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 2Quyết định 2219/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 3Quyết định 1378/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án: Nâng cấp và phát triển hệ thống thủy lợi, khai thác nguồn nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt của Nhân dân giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 4Kế hoạch 4591/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết phát triển thủy sản và Chiến lược phát triển thủy sản Cần Giờ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Kế hoạch 252/KH-UBND năm 2022 thực hiện điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của các loài thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh định kỳ 5 năm đến năm 2030
- 1Quyết định 01/2012/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật tài nguyên nước 2012
- 3Luật hợp tác xã 2012
- 4Nghị định 201/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật tài nguyên nước
- 5Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản
- 6Quyết định 3824/QĐ-BNN-TCTS năm 2014 Quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt Việt Nam (VietGAP) do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 10Luật thú y 2015
- 11Nghị định 35/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thú y
- 12Nghị quyết 201/2015/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2020
- 13Thông tư 04/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống bệnh động vật thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 14Thông tư 109/2016/TT-BTC quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 15Luật Thủy lợi 2017
- 16Thông tư 40/2017/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 17Thông tư 283/2016/TT-BTC quy định khung giá dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật, chẩn đoán thú y và dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 18Luật Thủy sản 2017
- 19Nghị định 116/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 20Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 21Nghị định 26/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy sản
- 22Nghị định 109/2018/NĐ-CP về nông nghiệp hữu cơ
- 23Nghị định 17/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản
- 24Nghị quyết 48/2017/NQ-HĐND về quy định mức chi công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 25Nghị định 83/2018/NĐ-CP về khuyến nông
- 26Thông tư 36/2018/TT-BTC hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 27Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 28Quyết định 2418/QĐ-UBND năm 2018 về đơn giá dịch vụ quan trắc và phân tích các chỉ tiêu môi trường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 29Quyết định 50/2018/QĐ-TTg quy định về đối tượng thủy sản nuôi chủ lực do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30Thông tư 19/2018/TT-BNNPTNT hướng dẫn về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 31Quyết định 09/2019/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 32Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 33Nghị quyết 86/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 34Nghị quyết 87/2019/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020-2025
- 35Quyết định 541/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thuỷ sản thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 36Quyết định 17/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quy định trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc kèm theo Quyết định 09/2019/QĐ-UBND
- 37Quyết định 703/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 38Quyết định 3016/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Chương trình khuyến nông tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020-2025
- 39Nghị quyết 20/2020/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ cơ cấu lại ngành nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho nông dân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- 40Quyết định 255/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 41Quyết định 339/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 42Quyết định 434/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 43Quyết định 2590/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- 44Quyết định 1408/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 45Nghị quyết 06/2021/NQ-HĐND về một số chính sách đặc thù xây dựng đội ngũ trí thức và thu hút, trọng dụng người có tài năng tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- 46Thông tư 10/2021/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung đầu tư, hỗ trợ đầu tư thực hiện nhiệm vụ “Phát triển sản xuất
- 47Quyết định 150/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 48Quyết định 3027/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện hỗ trợ chứng nhận sản phẩm nông nghiệp áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt, nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- 49Quyết định 523/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình điều tra, đánh giá tổng thể nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của các loài thủy sản trên phạm vi cả nước định kỳ 5 năm đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 50Quyết định 726/QĐ-BNN-KN năm 2022 về định mức kinh tế kỹ thuật Khuyến nông Trung ương do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 51Kế hoạch 132/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Quyết định 150/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 52Quyết định 911/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án bảo vệ môi trường trong hoạt động thủy sản giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 53Quyết định 1451/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển thủy sản đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 54Quyết định 985/QĐ-TTg năm 2022 về Chương trình Quốc gia phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 55Quyết định 2219/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 56Quyết định 1378/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án: Nâng cấp và phát triển hệ thống thủy lợi, khai thác nguồn nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt của Nhân dân giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 57Kế hoạch 4591/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết phát triển thủy sản và Chiến lược phát triển thủy sản Cần Giờ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 58Quyết định 2592/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- 59Kế hoạch 252/KH-UBND năm 2022 thực hiện điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của các loài thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh định kỳ 5 năm đến năm 2030
Quyết định 1809/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển thủy sản tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2030
- Số hiệu: 1809/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/10/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Nguyễn Văn Khước
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/10/2022
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết