Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2219/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 11 tháng 8 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức chính phủ và Luật chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 1408/QĐ-TTg ngày 16/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 1527/QĐ-BNN-TCTS ngày 27/4/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Ban hành Kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện Đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021 - 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2572/TTr-SNN ngày 26/7/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGÀNH CHẾ BIẾN THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2021-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành Kèm theo Quyết định số 2219/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Căn cứ Quyết định số 1408/QĐ-TTg ngày 16/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021 - 2030;
Thực hiện Quyết định số 1527/QĐ-BNN-TCTS ngày 27/4/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Ban hành Kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện Đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021 - 2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa với các nội dung như sau:
1. Đảm bảo triển khai nghiêm túc, kịp thời, hiệu quả Quyết định số 1408/QĐ-TTg ngày 16/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021 -2030 trên địa bàn tỉnh.
2. Kịp thời lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án với các chương trình, kế hoạch, dự án, hoạt động có liên quan trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
1. Mục tiêu chung
Phát triển chế biến thủy sản hiện đại, hiệu quả và bền vững, đáp ứng được nhu cầu, quy định của thị trường tiêu thụ; nâng cao năng lực cạnh tranh và tiếp tục hội nhập sâu rộng vào chuỗi giá trị toàn cầu; đẩy mạnh công nghiệp chế biến thủy sản của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng sản lượng thủy sản chế biến toàn tỉnh đạt 6%/năm.
- 100% cơ sở chế biến thủy sản quy mô công nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến.
- Trên 70% số lượng cơ sở chế biến thủy sản xuất khẩu đạt trình độ và năng lực công nghệ sản xuất từ trung bình tiên tiến trở lên.
- Hình thành một số doanh nghiệp chế biến thủy sản quy mô lớn, công nghệ hiện đại, có trình độ quản lý ngang tầm khu vực và thế giới.
- Giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 700 - 725 triệu USD, tăng trưởng bình quân 5 - 6%/năm.
a. Kiểm soát và phát triển nguồn nguyên liệu chế biến thủy sản
Tổ chức thực hiện việc kiểm soát và phát triển nguồn nguyên liệu chế biến thủy sản từ nuôi trồng, khai thác và nhập khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp chế biến, phù hợp với nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu; tuân thủ các điều kiện, quy định của Việt Nam và thông lệ quốc tế; đảm bảo các yêu cầu về truy xuất nguồn gốc, tránh gian lận xuất xứ, gian lận thương mại, cụ thể như sau:
- Nuôi trồng thủy sản:
+ Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ cho vùng nuôi trồng thủy sản tập trung tại các vịnh Vân Phong, vịnh Nha Trang, vịnh Cam Ranh, xã Ninh Lộc, xã Ninh Phú (Thị xã Ninh Hòa); phát triển công nghệ nuôi, thu hoạch, bảo quản, vận chuyển và chế biến sâu để tạo ra các sản phẩm có chất lượng, gia tăng giá trị, đáp ứng yêu cầu của thị trường tiêu thụ;
+ Phát triển các hình thức liên kết theo chuỗi thủy sản đảm bảo thân thiện môi trường, thích ứng biến đổi khí hậu;
+ Triển khai xây dựng, nhân rộng các vùng nuôi trồng thủy sản được chứng nhận VietGAP, hữu cơ; đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường.
- Khai thác thủy sản:
+ Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ công nghệ khoa học - kỹ thuật vào khai thác và bảo quản sản phẩm thủy sản sau khai thác cho các chủ tàu, ngư dân trực tiếp khai thác trên biển;
+ Tổ chức xây dựng lại các đội tàu khai thác thủy sản theo mô hình tổ, đội, tổ hợp tác xã gắn với dịch vụ hậu cần trên biển để khai thác thủy sản;
+ Hỗ trợ các mô hình chuỗi khai thác, thu mua, chế biến, tiêu thụ cá ngừ theo chuỗi;
+ Tăng cường đầu tư, nâng cấp, hoàn thiện kết cấu hạ tầng các cảng cá trên địa bàn tỉnh, nâng cao chất lượng dịch vụ tiếp nhận, bảo quản, đảm bảo an toàn thực phẩm, thương mại sản phẩm khai thác để thu hút mạnh tàu cá từ các tỉnh tập kết, tiêu thụ hải sản.
- Nhập khẩu:
Kiểm soát nguồn nguyên liệu thủy sản nhập khẩu phù hợp với nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu; đảm bảo tuân thủ các quy định trong nước và quốc tế, tránh gian lận xuất xứ, gian lận thương mại.
b. Đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng, hiện đại hóa công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả chế biến thủy sản
- Xây dựng, hình thành các tập đoàn, công ty chế biến thủy sản quy mô lớn với công nghệ tiên tiến, thiết bị chế biến hiện đại, đồng bộ, gắn với các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung, các Trung tâm nghề cá lớn của cả nước; quy hoạch, hình thành, xây dựng và phát triển các cụm công nghiệp liên kết ngành chế biến thủy sản;
- Đầu tư nâng cấp, hoàn thiện kết cấu hạ tầng các khu, cụm chế biến thủy sản tập trung gắn với vùng nguyên liệu trọng điểm; sắp xếp lại các cơ sở chế biến thủy sản nội địa, chế biến nước mắm đảm bảo hoạt động ổn định, an toàn về môi trường;
- Hỗ trợ các cơ sở chế biến thủy sản xuất khẩu trong tỉnh hiện đại hóa trang thiết bị kỹ thuật, đổi mới dây chuyền công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mặt hàng, tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến giá trị gia tăng, sản phẩm làm sẵn, ăn liền;
- Tổ chức điều tra, đánh giá quy mô, năng lực của một số công ty chế biến thủy sản lớn, có tiềm lực kinh tế để hỗ trợ phát triển quy mô và năng lực công nghệ gắn với chuyển đổi số trong sản xuất, kinh doanh và quản lý, hình thành các doanh nghiệp mũi nhọn về chế biến thủy sản có trình độ công nghệ sản xuất và kinh doanh ngang tầm khu vực và thế giới;
- Đầu tư xây dựng Trung tâm đổi mới sáng tạo đặt tại Trung tâm nghề cá lớn Khánh Hòa làm động lực thúc đẩy ngành chế biến thủy sản của vùng nói chung và tỉnh nói riêng. Trung tâm đổi mới sáng tạo trực tiếp tiến hành các nghiên cứu và hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng và phát triển sản phẩm.
c. Đẩy mạnh chế biến sản phẩm thủy sản có giá trị gia tăng cao
Đẩy mạnh chế biến các sản phẩm có giá trị gia tăng cao; đa dạng hóa các sản phẩm chế biến; nghiên cứu phát triển các sản phẩm từ phụ phẩm thủy sản trong tỉnh, cụ thể:
- Đa dạng hóa các sản phẩm chế biến thủy sản để tận dụng nguồn nguyên liệu thủy sản trong tỉnh; tập trung chế biến các sản phẩm giá trị gia tăng cao như Surimi, Sashimi, thủy sản tẩm bột, thủy sản chế biến gia nhiệt, thủy sản khô ăn liền,... phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ trong nước;
- Phát triển các sản phẩm chế biến đặc sản địa phương, gồm các sản phẩm chủ lực cấp tỉnh, nhóm sản phẩm đặc sản từng địa phương theo mô hình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) gắn với tạo lập, duy trì, giữ vững thương hiệu của sản phẩm chủ lực cấp tỉnh và sản phẩm đặc sản của từng địa phương;
- Nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên liệu thủy sản, khuyến khích nghiên cứu, đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm có giá trị kinh tế từ phụ phẩm như: nguyên liệu làm thức ăn bổ sung trong chăn nuôi, phân bón...
d. Phát triển thị trường tiêu thụ thủy sản
- Thị trường xuất khẩu:
+ Thực hiện việc truy xuất nguồn gốc và ưu tiên xây dựng, quảng bá thương hiệu cho các nhóm sản phẩm thủy sản có lợi thế cạnh tranh cao của tỉnh như tôm hùm, tôm thẻ, cá biển, rong nho; Giữ vững thị trường xuất khẩu thủy sản truyền thống của tỉnh như: Mỹ, Nhật Bản, EU, Trung Quốc, ASEAN ... Tập trung nguồn lực xúc tiến thương mại, mở rộng vào các thị trường tiềm năng khác;
+ Cập nhật thông tin về chính sách thương mại của các quốc gia và của từng thị trường về thị phần, thị hiếu, giá cả, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, rào cản kỹ thuật, thuế quan,... để cung cấp cho các doanh nghiệp chế biến thủy sản làm căn cứ cho định hướng phát triển;
+ Phổ biến các quy định, yêu cầu, cam kết quốc tế và Hiệp định thương mại, nâng cao hiểu biết pháp luật quốc tế cho doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu;
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình truyền thông chủ động, quảng bá, xúc tiến thương mại sản phẩm thủy sản của tỉnh đến các kênh phân phối lớn, tiếp cận trực tiếp người tiêu dùng trên thế giới;
+ Chủ động ứng phó, đấu tranh với rào cản thương mại do chính sách bảo hộ của các nước nhập khẩu gây ra bằng cách sản xuất ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế và nâng cao trình độ hiểu biết luật pháp quốc tế cho các nhà quản lý và doanh nghiệp.
- Thị trường tiêu thụ nội địa:
+ Xây dựng mô hình phát triển sản phẩm thủy sản truyền thống, đặc sản, sản phẩm có thương hiệu, uy tín, đảm bảo chất lượng cao, an toàn thực phẩm, tiện dụng, giá cả cạnh tranh;
+ Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại trong nước đối với các sản phẩm thủy sản chủ lực, sản phẩm mới, sản phẩm giá trị gia tăng, sản phẩm làm sẵn, ăn liền đến các nhà phân phối, hệ thống siêu thị (Co.op mart, Lotte mart, Bách Hóa Xanh, GO...) và người tiêu dùng; đẩy mạnh xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý sản phẩm thủy sản của tỉnh, nhất là sản phẩm chủ lực cấp tỉnh, đặc sản địa phương;
+ Đa dạng hóa các kênh phân phối, tiêu thụ; quan tâm đẩy mạnh tiêu thụ trực tiếp đến người tiêu dùng bằng hình thức Online, tiêu thụ thông qua các sàn giao dịch thương mại điện tử;
+ Tổ chức hệ thống phân phối thủy sản tại các đô thị, khu công nghiệp tập trung; xúc tiến xây dựng liên kết vùng, miền nhất là các địa phương vùng cao, miền núi có nhu cầu lớn về thực phẩm hải sản (hải sản chế biến, nước mắm,...);
+ Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
e. Tổ chức lại chuỗi sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và sức cạnh tranh của sản phẩm thủy sản chế biến
- Tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị (liên kết dọc) từ khai thác, nuôi trồng, thu mua nguyên liệu, vận chuyển, chế biến và tiêu thụ sản phẩm; đáp ứng yêu cầu về quản lý nguồn gốc hợp pháp của nguyên liệu, chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc sản phẩm; đáp ứng các tiêu chuẩn sản xuất bền vững (bao gồm tiêu chuẩn về môi trường, lao động...) nhằm gia tăng tính cạnh tranh tại thị trường trong và ngoài nước của sản phẩm thủy sản chế biến;
- Tổ chức liên kết ngang giữa các nhóm sản xuất nguyên liệu thủy sản cùng đặc điểm ngành nghề, đối tượng (khai thác, nuôi trồng) nhằm tạo nguồn nguyên liệu đủ lớn về số lượng, đảm bảo về chất lượng cho chế biến thủy sản.
a. Phát triển khoa học công nghệ
- Thực hiện hiệu quả Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2030 (theo Quyết định số 157/QĐ-TTg ngày 01 /02 /2021 của Thủ tướng Chính phủ); hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ tiên tiến, thành tựu của cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư vào sản xuất;
- Triển khai có hiệu quả các nội dung liên quan đến lĩnh vực thủy sản được ban hành tại Quyết định số 349/QĐ-UBND ngày 10/02/2022 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế biển tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021 - 2025;
- Nghiên cứu phát triển, chuyển giao công nghệ tiên tiến và áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong chế biến, bảo quản và vận chuyển thủy sản, giảm tổn thất sau thu hoạch; nghiên cứu phát triển sản phẩm mới giá trị gia tăng từ nguyên phụ liệu thủy sản; cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm thủy sản truyền thống;
- Xây dựng các mô hình xử lý và bảo quản thủy sản sau thu hoạch cho các chủ tàu, ngư dân trực tiếp khai thác trên biển, chủ cơ sở thu mua nguyên liệu thủy sản nhằm phát huy tiềm năng và lợi thế về khai thác, nuôi trồng thủy sản của địa phương, giảm tổn thất sau thu hoạch;
- Xây dựng trung tâm đổi mới sáng tạo đặt tại trung tâm nghề cá lớn Khánh Hòa làm động lực thúc đẩy ngành chế biến thủy sản; khuyến khích doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào trung tâm đổi mới sáng tạo;
- Lấy doanh nghiệp làm trung tâm nghiên cứu phát triển ứng dụng và chuyển giao công nghệ số; tăng cường liên kết doanh nghiệp chế biến với các viện nghiên cứu, trường đại học, trong đó tập trung vào nâng cao năng lực của doanh nghiệp chế biến thủy sản về tiếp thu, làm chủ và từng bước tham gia tạo công nghệ mới;
- Ứng dụng công nghệ số để tự động hóa các quy trình sản xuất, kinh doanh, quản lý, truy xuất nguồn gốc, chuỗi cung ứng sản phẩm; trước mắt áp dụng chuyển đổi số trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản, tiến tới thực hiện trên toàn chuỗi sản xuất;
- Thúc đẩy thực hiện việc bảo hộ chỉ dẫn địa lý trong và ngoài nước cho sản phẩm thủy sản chủ lực, sản phẩm thủy sản chế biến truyền thống và đặc sản của địa phương.
b. Tổ chức triển khai có hiệu quả các cơ chế chính sách thu hút đầu tư, phát triển chế biến thủy sản
- Thực hiện tốt các chính sách của Trung ương, của tỉnh khuyến khích các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ cao trong chế biến thủy sản;
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế, cải cách thủ tục hành chính; cắt giảm mạnh các rào cản về điều kiện kinh doanh; Rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách tạo điều kiện phát triển vùng sản xuất nguyên liệu tập trung, hình thành các cụm công nghiệp liên kết ngành chế biến thủy sản, đầu tư hình thành các trung tâm đổi mới sáng tạo;
- Tiếp tục triển khai và tháo gỡ khó khăn trong việc tiếp cận các chính sách về liên kết sản xuất, hỗ trợ tín dụng, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
- Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
c. Nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm đối với sản phẩm thủy sản chế biến
- Gắn việc đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất với nâng cấp điều kiện sản xuất, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật và vệ sinh đối với hệ thống nhà xưởng, trang thiết bị, bảo hộ lao động cho công nhân và nâng cao ý thức của người lao động; xây dựng các quy trình, chế độ giám sát và kiểm tra thường xuyên trong từng doanh nghiệp, cơ sở chế biến;
- Thực hiện nghiêm các quy định về quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm, kiểm dịch xuất nhập khẩu sản phẩm thủy sản; sản xuất kinh doanh và sử dụng thức ăn, thuốc thú y thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản;
- Áp dụng thực hiện hệ thống tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho tất cả các khâu trong chuỗi sản xuất, kinh doanh thủy sản;
- Áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (HACCP, ISO,...) trong các cơ sở chế biến thủy sản xuất khẩu để đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm theo chuẩn quốc tế.
d. Phát triển hệ thống dịch vụ hậu cần và công nghiệp phụ trợ phục vụ ngành chế biến thủy sản
- Phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng phục vụ dịch vụ hậu cần nghề cá, thu mua, sơ chế, chế biến thủy sản; ưu tiên đầu tư xây dựng, nâng cấp, hoàn thiện kết cấu hạ tầng các cảng cá để thu hút tàu cá trong và ngoài tỉnh tập kết, tiêu thụ hải sản khai thác, đảm bảo năng lực tiếp nhận, giao thương được thuận tiện gắn với an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, kiểm soát truy xuất nguồn gốc hải sản khai thác, phòng chống khai thác bất hợp pháp (IUU);
- Khuyến khích, hỗ trợ đầu tư hệ thống kho lạnh, kho cấp đông bảo quản sản phẩm thủy sản quy mô lớn tại các cảng cá, các cụm công nghiệp, khu công nghiệp trong tỉnh.
e. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực phục vụ ngành chế biến thủy sản
- Tăng cường đào tạo, tập huấn cho cán bộ khuyến nông, khuyến công nhằm hình thành đội ngũ cán bộ kỹ thuật có đủ năng lực hỗ trợ, tư vấn phát triển công nghiệp chế biến thủy sản ở địa phương;
- Tăng cường tổ chức đào tạo cho đội ngũ quản lý sản xuất, công nhân kỹ thuật trình độ cao để đáp ứng yêu cầu vận hành các dây chuyền thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến; thực hiện hợp tác, liên kết giữa các cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp tổ chức đào tạo, tập huấn kiến thức về kỹ thuật sản xuất, chế biến, bảo quản thủy sản, an toàn thực phẩm, phát triển thị trường cho đội ngũ quản lý và công nhân lao động trực tiếp tại cơ sở.
f. Về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
- Tiếp tục hỗ trợ, vận động các doanh nghiệp, cơ sở chế biến thủy sản áp dụng sản xuất sạch hơn, tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng, giảm thiểu chất thải và xử lý hiệu quả các nguồn thải từ hoạt động sản xuất, bảo quản, chế biến thủy sản;
- Kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác thủy sản, nuôi trồng thủy sản trên cơ sở các quy định pháp luật về bảo vệ tài nguyên, nguồn lợi, môi trường, đảm bảo việc truy xuất nguồn gốc nguyên liệu thủy sản đưa vào chế biến thủy sản.
1. Thực hiện các nhiệm vụ nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa cho các doanh nghiệp chế biến thủy sản theo các nội dung tại Kế hoạch số 5567/KH-UBND ngày 23/6/2021 của UBND tỉnh Khánh Hòa về nâng cao năng suất chất lượng giai đoạn 2021 -2025 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
2. Tích cực phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương trong quá trình triển khai các dự án, nhiệm vụ ưu tiên tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định 1408/QĐ-TTg ngày 16/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021-2030.
3. Triển khai thực hiện các dự án, nhiệm vụ được phân giao tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 1408/QĐ-TTg ngày 16/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ và tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định số 1527/QĐ-BNN-TCTS ngày 27/4/2022 của Bộ Nông nghiệp và PTNT; đồng thời xuất phát từ tình hình thực tế, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển ngành chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2030, các nhiệm vụ, dự án triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, gồm:
a. Đầu tư xây dựng Trung tâm đổi mới sáng tạo, nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới đặt tại Trung tâm nghề cá lớn Khánh Hòa;
b. Xây dựng các mô hình phát triển sản phẩm thủy sản truyền thống, đặc sản, sản phẩm có thương hiệu, uy tín, đảm bảo chất lượng cao, an toàn thực phẩm, tiện dụng, giá cả cạnh tranh;
c. Xây dựng, hình thành các tập đoàn, công ty chế biến thủy sản quy mô lớn; quy hoạch, hình thành, xây dựng và phát triển các cụm công nghiệp liên kết ngành chế biến thủy sản;
d. Nghiên cứu phát triển ứng dụng và chuyển giao công nghệ số, tăng cường liên kết doanh nghiệp chế biến với các viện nghiên cứu, trường đại học;
e. Ứng dụng công nghệ số để tự động hóa các quy trình sản xuất, kinh doanh, quản lý, truy xuất nguồn gốc, chuỗi cung ứng sản phẩm;
f. Thúc đẩy thực hiện việc bảo hộ chỉ dẫn địa lý trong và ngoài nước cho sản phẩm thủy sản chủ lực, sản phẩm thủy sản chế biến truyền thống và đặc sản của địa phương;
g. Hoàn thiện thể chế, cải cách thủ tục hành chính; cắt giảm mạnh các rào cản về điều kiện kinh doanh; Rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách tạo điều kiện phát triển vùng sản xuất nguyên liệu tập trung, hình thành các cụm công nghiệp liên kết ngành chế biến thủy sản, đầu tư hình thành các trung tâm đổi mới sáng tạo;
h. Áp dụng các biện pháp, công cụ để nâng cao năng suất chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm đối với sản phẩm hàng hóa thủy sản chế biến;
i. Phát triển hệ thống dịch vụ hậu cần và công nghiệp phụ trợ phục vụ ngành chế biến thủy sản;
k. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực phục vụ ngành chế biến thủy sản;
l. Bảo vệ môi trường hướng tới phát triển bền vững ngành chế biến thủy sản;
m. Chương trình xúc tiến thương mại tiêu thụ sản phẩm thủy sản chế biến tỉnh Khánh Hòa;
n. Tổ chức các Diễn đàn, Hội thảo ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng cho các cơ quan quản lý, doanh nghiệp chế biến thủy sản.
(Danh mục nhiệm vụ, dự án thực hiện tại Phụ lục đính kèm)
1. Kinh phí phối hợp triển khai các dự án, nhiệm vụ ưu tiên tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định 1408/QĐ-TTg ngày 16/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ do Bộ, ngành Trung ương bố trí theo Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
2. Đối với các nhiệm vụ, dự án thực hiện Kế hoạch này do tỉnh triển khai trên địa bàn, nguồn kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách tỉnh và kinh phí huy động từ các nguồn vốn hợp pháp để thực hiện các hoạt động phát triển, thúc đẩy phát triển chế biến thủy sản tại địa phương theo quy định.
3. Hằng năm, căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch và lập dự toán nhu cầu kinh phí gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch này; chủ động lồng ghép mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch với các kế hoạch, dự án và các chương trình mục tiêu quốc gia có liên quan do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện;
b. Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan khảo sát, lựa chọn, đề xuất doanh nghiệp trong tỉnh có tiềm lực về công nghệ, tài chính để hỗ trợ chuyên môn, kỹ thuật trong nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới, sản phẩm giá trị gia tăng cao có nguồn gốc từ nguyên liệu và phụ phẩm thủy sản, hình thành một số doanh nghiệp chủ lực, mũi nhọn về quy mô và công nghệ chế biến của tỉnh;
c. Chủ trì, phối hợp các sở, ngành và địa phương liên quan vận động, hỗ trợ doanh nghiệp chế biến thủy sản trong tỉnh thực hiện liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo quy định tại Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ;
d. Hỗ trợ, xúc tiến hợp tác, liên kết giữa các cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp tổ chức đào tạo, tập huấn kiến thức về kỹ thuật sản xuất, chế biến, bảo quản thủy sản, an toàn thực phẩm, phát triển thị trường cho đội ngũ quản lý và công nhân lao động trực tiếp tại cơ sở;
e. Phối hợp, kiến nghị, đề xuất với các Bộ, ngành rà soát, bổ sung các chính sách mang tính đặc thù của ngành chế biến thủy sản như giảm tổn thất sau thu hoạch, nâng cao tỷ lệ thủy sản qua chế biến, đầu tư ứng dụng công nghệ cao để thúc đẩy phát triển ngành chế biến thủy sản hiện đại, hiệu quả và bền vững;
f. Phối hợp Sở Công thương cập nhật thường xuyên thông tin giá cả, tình hình và dự báo thị trường trong và ngoài nước từ các tổ chức, hiệp hội ngành hàng, cơ quan quản lý chuyên ngành Trung ương và địa phương,... để phổ biến, thông tin kịp thời đến người dân, doanh nghiệp; tăng cường công tác xúc tiến thương mại tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ thủy sản;
g. Đầu tư nâng cấp hạ tầng cơ sở các cảng cá đảm bảo kiểm soát được nguồn gốc, chất lượng nguyên liệu thủy sản cung cấp cho chế biến;
h. Chủ trì, phối hợp triển khai các dự án, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này; phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các dự án, nhiệm vụ có liên quan tại địa phương;
i. Báo cáo sơ kết đánh giá kết quả thực hiện hàng năm, 5 năm và tổng kết 10 năm theo yêu cầu; tổng hợp đề xuất, kiến nghị trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền.
a. Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phổ biến các Bản tin thị trường nông, lâm, thủy sản do Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương thực hiện;
b. Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị liên quan triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM) theo Chương trình XTTM quốc gia và Chương trình XTTM địa phương được phê duyệt hàng năm; thông tin về các hội chợ, triển lãm sản phẩm thủy sản chế biến trong và ngoài nước; hỗ trợ các doanh nghiệp thủy sản tham gia Sàn thương mại điện tử tỉnh Khánh Hòa và các sàn thương mại điện tử khác theo chương trình của Bộ Công Thương;
c. Chủ trì, phối hợp triển khai các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này; phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện các nhiệm vụ có liên quan tại địa phương.
a. Chủ trì phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương và các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện Quyết định số 118/QĐ-TTg ngày 25/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2030, trong đó ưu tiên lĩnh vực chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh;
b. Trên cơ sở đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Sở Nông nghiệp và PTNT; các doanh nghiệp về nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ về bảo quản sản phẩm sau thu hoạch, nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm thủy sản chế biến, sử dụng phụ phẩm trong chế biến góp phần phát triển ngành chế biến thủy sản của tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ rà soát, tổ chức Hội đồng khoa học công nghệ tư vấn xác định nhiệm vụ, tham mưu UBND tỉnh đặt hàng triển khai thực hiện nhiệm vụ theo quy định;
c. Hướng dẫn, hỗ trợ đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu cho các sản phẩm thủy sản chủ lực, đặc thù của tỉnh góp phần thúc đẩy việc xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm quốc gia của tỉnh; triển khai mã số mã vạch, truy xuất nguồn gốc sản phẩm hàng hóa, kết nối dữ liệu với cổng truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia; Hỗ trợ doanh nghiệp chế biến trong việc thực thi Hiệp định Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT); hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp trong việc nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa;
d. Làm đầu mối của tỉnh trong trao đổi, đàm phán với các tổ chức có liên quan trong việc bảo hộ chỉ dẫn địa lý, bảo hộ thương hiệu các sản phẩm thủy sản đặc sản, nổi tiếng của tỉnh trên thị trường trong và ngoài nước;
e. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu ban hành chính sách hỗ trợ, đổi mới công nghệ chế biến sản phẩm thủy sản và các sản phẩm chủ lực của tỉnh phù hợp với từng thời kỳ phát triển.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư công của địa phương và các nguồn ngân sách khác (nếu có) để triển khai các dự án, nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định pháp luật.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a. Hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện các thủ tục về thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định;
b. Chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên quan quản lý hoạt động xử lý và xả thải tại các cơ sở sản xuất, chế biến thủy sản, đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường.
Trên cơ sở dự toán kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ, dự án của Kế hoạch do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, các sở ngành liên quan lập cùng thời điểm xây dựng dự toán hàng năm, Sở Tài chính tổng hợp, cân đối theo khả năng ngân sách để tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện.
7. Các sở, ban, ngành liên quan:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động, phối hợp với các đơn vị được giao chủ trì dự án, nhiệm vụ để triển khai thực hiện Kế hoạch này, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả.
8. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
a. Phối hợp với các sở, ngành của tỉnh, các doanh nghiệp triển khai các nhiệm vụ, dự án thuộc phạm vi Kế hoạch này; căn cứ điều kiện thực tế, để lồng ghép các nội dung của Kế hoạch này vào các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
b. Hỗ trợ, vận động doanh nghiệp chế biến thủy sản trên địa bàn thực hiện liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo quy định tại Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
c. Ưu tiên bố trí quỹ đất cho các khu, cụm chế biến thủy sản tập trung gắn với vùng nguyên liệu; chủ động và phối hợp các sở, ngành chức năng đề xuất bố trí nguồn kinh phí thực hiện đầu tư hạ tầng phục vụ chế biến tại địa phương;
d. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc xây dựng và triển khai các mô hình chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ thủy sản tại địa phương;
e. Phối hợp với các sở, ngành kiểm soát an toàn thực phẩm sản phẩm thủy sản chế biến, đặc biệt là đối với các làng nghề chế biến thủy sản; triển khai mô hình điểm kiểm soát an toàn thực phẩm tại các cơ sở chế biến, chợ, siêu thị kinh doanh thực phẩm thủy sản.
9. Các Hội, Hiệp hội và doanh nghiệp chế biến thủy sản trong tỉnh
a. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, các sở ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch này. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch này tới các thành viên;
b. Chủ động đề xuất, tham vấn định hướng phát triển ngành chế biến thủy sản của tỉnh theo nhu cầu thị trường; tham gia tích cực xúc tiến thương mại, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản trong và ngoài nước;
c. Tham gia đề xuất cơ chế chính sách và biện pháp khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển chế biến, bảo quản và tiêu thụ thủy sản gắn với tổ chức sản xuất nguyên liệu.
Các sở, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này hàng năm, 5 năm và tổng kết 10 năm; kịp thời đề xuất, kiến nghị (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2219/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2022 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
STT | Tên nhiệm vụ/ dự án | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện dự kiến |
1 | Đầu tư xây dựng Trung tâm đổi mới sáng tạo, nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới đặt tại Trung tâm nghề cá lớn Khánh Hòa | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Khoa học và Công nghệ; Doanh nghiệp chế biến thủy sản; Hiệp hội; Các sở, ngành liên quan | 2022-2030 |
2 | Xây dựng các mô hình phát triển sản phẩm thủy sản truyền thống, đặc sản, sản phẩm có thương hiệu, uy tín, đảm bảo chất lượng cao, an toàn thực phẩm, tiện dụng, giá cả cạnh tranh | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp; Các sở, ngành liên quan | 2022-2030 |
3 | Xây dựng, hình thành các tập đoàn, công ty chế biến thủy sản quy mô lớn; quy hoạch, hình thành, xây dựng và phát triển các cụm công nghiệp liên kết ngành chế biến thủy sản theo các yếu tố được chỉ ra tại Đề án | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp; Các sở, ngành liên quan | 2022-2030 |
4 | Nghiên cứu phát triển ứng dụng và chuyển giao công nghệ số, tăng cường liên kết doanh nghiệp chế biến với các viện nghiên cứu, trường đại học. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Doanh nghiệp chế biến thủy sản; Viện nghiên cứu, Trường đại học; Các sở, ngành liên quan | 2022-2030 |
5 | Ứng dụng công nghệ số để tự động hóa các quy trình sản xuất, kinh doanh, quản lý, truy xuất nguồn gốc, chuỗi cung ứng sản phẩm; | Các doanh nghiệp chế biến thủy sản | Các sở, ngành liên quan | 2022-2030 |
6 | Thúc đẩy thực hiện việc bảo hộ chỉ dẫn địa lý trong và ngoài nước cho sản phẩm thủy sản chủ lực, sản phẩm thủy sản chế biến truyền thống và đặc sản của địa phương. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các doanh nghiệp; Hiệp hội; Các sở, ngành liên quan | Thường xuyên hằng năm, giai đoạn từ 2022-2030 |
7 | Tiếp tục hoàn thiện thể chế, cải cách thủ tục hành chính; cắt giảm mạnh các rào cản về điều kiện kinh doanh; Rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách tạo điều kiện phát triển vùng sản xuất nguyên liệu tập trung, hình thành các cụm công nghiệp liên kết ngành chế biến thủy sản, đầu tư hình thành các trung tâm đổi mới sáng tạo | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp; Các sở, ngành liên quan | Thường xuyên hằng năm, giai đoạn từ 2022-2030 |
8 | Áp dụng các biện pháp, công cụ để nâng cao năng suất chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm đối với sản phẩm hàng hóa thủy sản chế biến. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các doanh nghiệp; Hiệp hội; Các sở, ngành liên quan | 2022-2030 |
9 | Phát triển hệ thống dịch vụ hậu cần và công nghiệp phụ trợ phục vụ ngành chế biến thủy sản | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành liên quan | 2022-2030 |
10 | Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực phục vụ ngành chế biến thủy sản | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Hiệp hội ngành hàng thủy sản và các doanh nghiệp | Thường xuyên hằng năm, giai đoạn từ 2022-2030 |
11 | Bảo vệ môi trường hướng tới phát triển bền vững ngành chế biến thủy sản | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các doanh nghiệp, ngư dân, hộ nuôi; Các sở, ngành liên quan | Thường xuyên hằng năm, giai đoạn từ 2022-2030 |
12 | Chương trình xúc tiến thương mại tiêu thụ sản phẩm thủy sản chế biến tỉnh Khánh Hòa | Sở Công thương | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các Hiệp hội, doanh nghiệp | Thường xuyên hằng năm, giai đoạn từ 2022-2030 |
13 | Tổ chức các Diễn đàn, Hội thảo ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng cho các cơ quan quản lý, doanh nghiệp chế biến thủy sản | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các doanh nghiệp; Viện nghiên cứu, Trường Đại học; Các sở, ngành liên quan. | 2022-2030 |
- 1Kế hoạch 4760/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1408/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 1809/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển thủy sản tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2030
- 3Kế hoạch 188/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án Phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 1Hiệp định số 211/WTO/VB về hàng rào kỹ thuật trong thương mại
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Quyết định 118/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 157/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 5567/KH-UBND năm 2021 về tổng thể nâng cao năng suất chất lượng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 8Quyết định 1408/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 4760/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1408/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 10Quyết định 349/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế biển tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025
- 11Quyết định 1527/QĐ-BNN-TCTS năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021-2030 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 12Quyết định 1809/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển thủy sản tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2030
- 13Kế hoạch 188/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án Phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Quyết định 2219/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- Số hiệu: 2219/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/08/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Đinh Văn Thiệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra