Mục 1 Chương 9 Luật Bảo vệ môi trường 2020
Điều 106. Quy định chung về quan trắc môi trường
1. Quan trắc môi trường bao gồm quan trắc chất thải và quan trắc môi trường, được thực hiện thông qua quan trắc tự động, liên tục, quan trắc định kỳ, quan trắc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có phát sinh chất thải ra môi trường phải thực hiện quan trắc theo quy định tại
3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia quan trắc môi trường và công bố thông tin về chất lượng môi trường cho cộng đồng theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân quan trắc môi trường và công bố thông tin về chất lượng môi trường cho cộng đồng chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của thông tin.
4. Hoạt động quan trắc môi trường phải bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng, cung cấp kết quả quan trắc chính xác, tin cậy.
5. Phương tiện, thiết bị quan trắc môi trường phải được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của pháp luật về đo lường.
Điều 107. Hệ thống quan trắc môi trường
1. Hệ thống quan trắc môi trường bao gồm:
a) Quan trắc môi trường quốc gia là mạng lưới các trạm, vị trí quan trắc môi trường nền và môi trường tác động phục vụ việc quan trắc, cung cấp thông tin chất lượng môi trường nền và môi trường tác động tại các khu vực có tính chất liên vùng, liên tỉnh, xuyên biên giới;
b) Quan trắc môi trường cấp tỉnh là mạng lưới các trạm, vị trí quan trắc môi trường nền và môi trường tác động phục vụ việc quan trắc, cung cấp thông tin chất lượng môi trường nền và môi trường tác động tại các khu vực trên địa bàn;
c) Quan trắc môi trường phục vụ quản lý ngành, lĩnh vực quy định tại
d) Quan trắc môi trường tại dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp;
đ) Quan trắc đa dạng sinh học tại khu bảo tồn thiên nhiên.
2. Các tổ chức tham gia hệ thống quan trắc môi trường bao gồm:
a) Cơ quan quản lý nhà nước về quan trắc môi trường;
b) Tổ chức lấy mẫu, đo đạc mẫu môi trường tại hiện trường;
c) Phòng thí nghiệm, phân tích mẫu môi trường;
d) Tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị quan trắc môi trường;
đ) Tổ chức quản lý, xử lý số liệu và lập báo cáo kết quả quan trắc môi trường.
3. Hệ thống quan trắc môi trường phải được quy hoạch đồng bộ, có tính liên kết, tạo thành mạng lưới thống nhất và toàn diện trên phạm vi cả nước.
4. Quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Phân tích, đánh giá hiện trạng mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia; hệ thống phòng thí nghiệm, phân tích môi trường và hệ thống quản lý số liệu, dữ liệu quan trắc môi trường;
b) Quan điểm, mục tiêu, lựa chọn phương án quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia phù hợp với phân vùng môi trường, định hướng quan trắc và cảnh báo môi trường trong quy hoạch bảo vệ môi trường;
c) Bố trí mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia gồm định hướng các điểm, thông số, tần suất quan trắc các thành phần môi trường trên phạm vi cả nước và các trạm quan trắc tự động; định hướng phát triển hệ thống phòng thí nghiệm, phân tích môi trường và hệ thống quản lý số liệu, dữ liệu quan trắc môi trường;
d) Danh mục dự án quan trắc môi trường quốc gia;
đ) Định hướng liên kết mạng lưới, cơ sở dữ liệu, số liệu quan trắc môi trường quốc gia với mạng lưới, cơ sở dữ liệu, số liệu quan trắc môi trường cấp tỉnh và kết nối mạng lưới quan trắc môi trường;
e) Lộ trình và nguồn lực thực hiện quy hoạch.
Điều 108. Đối tượng quan trắc môi trường
1. Thành phần môi trường phải được quan trắc bao gồm:
a) Môi trường nước gồm nước mặt, nước dưới đất, nước biển;
b) Môi trường không khí xung quanh;
c) Môi trường đất, trầm tích;
d) Đa dạng sinh học;
đ) Tiếng ồn, độ rung, bức xạ, ánh sáng.
2. Nguồn thải, chất thải, chất ô nhiễm phải được quan trắc bao gồm:
a) Nước thải, khí thải;
b) Chất thải công nghiệp phải kiểm soát để phân định chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật;
c) Phóng xạ;
d) Chất ô nhiễm khó phân hủy phát thải và tích tụ trong môi trường;
đ) Các chất ô nhiễm khác.
Điều 109. Trách nhiệm quan trắc môi trường
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra hoạt động quan trắc môi trường trên phạm vi cả nước; tổ chức thực hiện chương trình quan trắc môi trường quốc gia gồm chương trình quan trắc môi trường sông và hồ liên tỉnh, biển, vùng kinh tế trọng điểm, các khu vực có tính chất liên vùng, liên tỉnh, môi trường xuyên biên giới và môi trường tại các vùng có tính đặc thù; thực hiện quan trắc đa dạng sinh học tại khu bảo tồn thiên nhiên;
b) Lập, thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
c) Hướng dẫn kỹ thuật xây dựng hệ thống quan trắc môi trường quốc gia và cấp tỉnh; quan trắc đa dạng sinh học.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện chương trình quan trắc phóng xạ gồm các chương trình quan trắc thành phần phóng xạ trong môi trường.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện chương trình quan trắc môi trường phục vụ quản lý nông nghiệp gồm các chương trình quan trắc nước, đất, trầm tích phục vụ mục đích thủy lợi, khai thác và nuôi trồng thủy sản, nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp.
4. Bộ Y tế tổ chức thực hiện chương trình quan trắc môi trường lao động trong khu vực làm việc.
5. Bộ Quốc phòng tham gia hoạt động quan trắc nước biển xa bờ, môi trường xuyên biên giới.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện các chương trình quan trắc môi trường trên địa bàn, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp, Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả quan trắc môi trường hằng năm.
Điều 110. Điều kiện hoạt động quan trắc môi trường
2. Tổ chức đáp ứng yêu cầu về nhân lực quan trắc môi trường, trang thiết bị quan trắc môi trường, điều kiện kỹ thuật của phòng thí nghiệm và có quy trình phương pháp về quan trắc môi trường được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường. Tổ chức được cấp giấy chứng nhận phải bảo đảm hoạt động phù hợp với năng lực và phạm vi đã được chứng nhận.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quan trắc môi trường định kỳ, thường xuyên, liên tục nhằm cung cấp, công bố thông tin về chất lượng môi trường cho cộng đồng phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Đối tượng phải quan trắc nước thải tự động, liên tục bao gồm:
a) Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp xả nước thải ra môi trường;
b) Dự án đầu tư, cơ sở thuộc loại hình có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với lưu lượng xả nước thải trung bình trở lên ra môi trường;
c) Dự án đầu tư, cơ sở không thuộc loại hình có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với lưu lượng xả nước thải lớn ra môi trường.
2. Đối tượng phải quan trắc nước thải định kỳ bao gồm:
a) Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp xả nước thải ra môi trường;
b) Dự án đầu tư, cơ sở có lưu lượng xả nước thải lớn ra môi trường.
3. Việc quan trắc nước thải tự động, liên tục phải đáp ứng quy định kỹ thuật về quan trắc môi trường. Dữ liệu của hệ thống quan trắc được truyền trực tiếp đến cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
4. Việc quan trắc nước thải định kỳ phải bảo đảm thời gian, tần suất, thông số theo quy định của pháp luật. Đối với các thông số đã được quan trắc tự động, liên tục thì không phải quan trắc định kỳ.
5. Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Giám sát dữ liệu quan trắc nước thải tự động, liên tục; đánh giá kết quả quan trắc nước thải tự động, liên tục và so sánh với giá trị tối đa cho phép các thông số ô nhiễm theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường về nước thải; theo dõi, kiểm tra việc khắc phục trong trường hợp dữ liệu quan trắc bị gián đoạn; phát hiện thông số giám sát vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường và đề xuất biện pháp xử lý theo quy định;
b) Tổng hợp, truyền số liệu quan trắc nước thải tự động, liên tục trên địa bàn về Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
6. Khuyến khích đối tượng không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện quan trắc nước thải để tự theo dõi, giám sát hệ thống, thiết bị xử lý nước thải của mình.
7. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng phải quan trắc nước thải; thông số, lộ trình thực hiện quan trắc nước thải tự động, liên tục; thời gian và tần suất quan trắc nước thải định kỳ.
8. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định kỹ thuật về quan trắc nước thải.
Điều 112. Quan trắc bụi, khí thải công nghiệp
1. Đối tượng phải quan trắc bụi, khí thải công nghiệp tự động, liên tục gồm dự án đầu tư, cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường không khí với lưu lượng xả bụi, khí thải lớn ra môi trường.
2. Đối tượng phải quan trắc bụi, khí thải công nghiệp định kỳ gồm dự án đầu tư, cơ sở có lưu lượng xả thải lớn ra môi trường.
3. Việc quan trắc bụi, khí thải công nghiệp tự động, liên tục phải đáp ứng quy định kỹ thuật về quan trắc môi trường. Dữ liệu của hệ thống quan trắc được truyền trực tiếp đến cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
4. Việc quan trắc bụi, khí thải công nghiệp định kỳ phải bảo đảm thời gian, tần suất, thông số theo quy định của pháp luật. Đối với các thông số đã được quan trắc tự động, liên tục thì không phải quan trắc định kỳ.
5. Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Giám sát dữ liệu quan trắc khí thải công nghiệp tự động, liên tục; đánh giá kết quả quan trắc khí thải công nghiệp tự động, liên tục và so sánh với giá trị tối đa cho phép đối với các thông số ô nhiễm theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường về khí thải; theo dõi, kiểm tra việc khắc phục trong trường hợp dữ liệu quan trắc bị gián đoạn; phát hiện thông số giám sát vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường và đề xuất biện pháp xử lý theo quy định;
b) Tổng hợp, truyền số liệu quan trắc khí thải công nghiệp tự động, liên tục trên địa bàn về Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
6. Khuyến khích đối tượng không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện quan trắc bụi, khí thải công nghiệp để tự theo dõi, giám sát hệ thống, thiết bị xử lý bụi, khí thải của mình.
7. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng phải quan trắc bụi, khí thải công nghiệp; thông số, lộ trình thực hiện quan trắc khí thải công nghiệp tự động, liên tục; thời gian và tần suất quan trắc bụi, khí thải công nghiệp định kỳ.
8. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định kỹ thuật về quan trắc bụi, khí thải công nghiệp.
Điều 113. Quản lý số liệu quan trắc môi trường
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý số liệu quan trắc môi trường quốc gia; xây dựng cơ sở dữ liệu về quan trắc môi trường trong hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia; tích hợp các dữ liệu quan trắc môi trường của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương, công bố thông tin về chất lượng môi trường quốc gia; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ và hỗ trợ kỹ thuật quản lý số liệu quan trắc môi trường của địa phương.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ xây dựng cơ sở dữ liệu về quan trắc môi trường theo thẩm quyền và tích hợp vào cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý số liệu quan trắc môi trường; xây dựng cơ sở dữ liệu quan trắc môi trường trên địa bàn bảo đảm thống nhất, đồng bộ và liên thông với hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia và công bố thông tin về chất lượng môi trường của địa phương trên cơ sở kết quả quan trắc môi trường địa phương.
4. Dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp quản lý số liệu quan trắc chất thải và công bố công khai kết quả quan trắc chất thải theo quy định của pháp luật.
Luật Bảo vệ môi trường 2020
- Số hiệu: 72/2020/QH14
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 17/11/2020
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Thị Kim Ngân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1185 đến số 1186
- Ngày hiệu lực: 01/01/2022
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc bảo vệ môi trường
- Điều 5. Chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường
- Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động bảo vệ môi trường
- Điều 7. Quy định chung về bảo vệ môi trường nước mặt
- Điều 8. Hoạt động bảo vệ môi trường nước mặt
- Điều 9. Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt
- Điều 10. Bảo vệ môi trường nước dưới đất
- Điều 11. Bảo vệ môi trường nước biển
- Điều 12. Quy định chung về bảo vệ môi trường không khí
- Điều 13. Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí
- Điều 14. Trách nhiệm thực hiện quản lý chất lượng môi trường không khí
- Điều 15. Quy định chung về bảo vệ môi trường đất
- Điều 16. Phân loại khu vực ô nhiễm môi trường đất
- Điều 17. Quản lý chất lượng môi trường đất
- Điều 18. Xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất
- Điều 19. Trách nhiệm bảo vệ môi trường đất
- Điều 22. Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia
- Điều 23. Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia
- Điều 24. Nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh
- Điều 25. Đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược
- Điều 26. Thực hiện đánh giá môi trường chiến lược
- Điều 27. Nội dung đánh giá môi trường chiến lược
- Điều 28. Tiêu chí về môi trường để phân loại dự án đầu tư
- Điều 29. Đánh giá sơ bộ tác động môi trường
- Điều 30. Đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường
- Điều 31. Thực hiện đánh giá tác động môi trường
- Điều 32. Nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường
- Điều 33. Tham vấn trong đánh giá tác động môi trường
- Điều 34. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
- Điều 35. Thẩm quyền thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
- Điều 36. Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
- Điều 37. Trách nhiệm của chủ dự án đầu tư sau khi có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
- Điều 38. Trách nhiệm của cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
- Điều 39. Đối tượng phải có giấy phép môi trường
- Điều 40. Nội dung giấy phép môi trường
- Điều 41. Thẩm quyền cấp giấy phép môi trường
- Điều 42. Căn cứ và thời điểm cấp giấy phép môi trường
- Điều 43. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép môi trường
- Điều 44. Cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, tước quyền sử dụng, thu hồi giấy phép môi trường
- Điều 45. Phí thẩm định cấp giấy phép môi trường
- Điều 46. Công trình bảo vệ môi trường và vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư sau khi được cấp giấy phép môi trường
- Điều 47. Quyền, nghĩa vụ của chủ dự án đầu tư, cơ sở được cấp giấy phép môi trường
- Điều 48. Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép môi trường
- Điều 49. Đăng ký môi trường
- Điều 50. Bảo vệ môi trường đối với khu kinh tế
- Điều 51. Bảo vệ môi trường đối với khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung
- Điều 52. Bảo vệ môi trường đối với cụm công nghiệp
- Điều 53. Bảo vệ môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
- Điều 54. Trách nhiệm tái chế của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu
- Điều 55. Trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu
- Điều 56. Bảo vệ môi trường làng nghề
- Điều 57. Bảo vệ môi trường khu đô thị, khu dân cư
- Điều 58. Bảo vệ môi trường nông thôn
- Điều 59. Bảo vệ môi trường nơi công cộng
- Điều 60. Bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình, cá nhân
- Điều 61. Bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp
- Điều 62. Bảo vệ môi trường trong hoạt động y tế và kiểm soát tác động của ô nhiễm môi trường đến sức khỏe con người
- Điều 63. Bảo vệ môi trường trong mai táng, hỏa táng
- Điều 64. Bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng
- Điều 65. Bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải
- Điều 66. Bảo vệ môi trường trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
- Điều 67. Bảo vệ môi trường trong hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản và hoạt động dầu khí
- Điều 68. Bảo vệ môi trường đối với cơ sở nghiên cứu, đào tạo, phòng thí nghiệm
- Điều 69. Bảo vệ môi trường trong quản lý chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy
- Điều 70. Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh hàng hóa
- Điều 71. Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài
- Điều 72. Yêu cầu về quản lý chất thải
- Điều 73. Giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhựa, phòng, chống ô nhiễm rác thải nhựa đại dương
- Điều 74. Kiểm toán môi trường
- Điều 75. Phân loại, lưu giữ, chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt
- Điều 76. Điểm tập kết, trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt
- Điều 77. Thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
- Điều 78. Xử lý chất thải rắn sinh hoạt
- Điều 79. Chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt
- Điều 80. Xử lý ô nhiễm, cải tạo môi trường bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt
- Điều 81. Phân loại, lưu giữ, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường
- Điều 82. Xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường
- Điều 83. Khai báo, phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải nguy hại
- Điều 84. Xử lý chất thải nguy hại
- Điều 85. Trách nhiệm của chủ cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại
- Điều 88. Quản lý và kiểm soát bụi, khí thải
- Điều 89. Quản lý và kiểm soát tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ, mùi khó chịu
- Điều 90. Thích ứng với biến đổi khí hậu
- Điều 91. Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
- Điều 92. Bảo vệ tầng ô-dôn
- Điều 93. Lồng ghép nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào chiến lược, quy hoạch
- Điều 94. Cơ sở dữ liệu quốc gia về biến đổi khí hậu
- Điều 95. Báo cáo quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu
- Điều 96. Thực hiện cam kết quốc tế về biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn
- Điều 97. Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật môi trường
- Điều 98. Nguyên tắc xây dựng và áp dụng quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất lượng môi trường xung quanh; quy chuẩn kỹ thuật môi trường về giới hạn các chất ô nhiễm khó phân hủy trong nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị
- Điều 99. Nguyên tắc xây dựng và áp dụng quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải, quản lý chất thải, quản lý phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất
- Điều 100. Yêu cầu đối với quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất lượng môi trường xung quanh
- Điều 101. Yêu cầu đối với quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải, quản lý chất thải, quản lý phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất
- Điều 102. Xây dựng, thẩm định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường
- Điều 103. Tiêu chuẩn môi trường
- Điều 104. Xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn môi trường
- Điều 105. Áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất
- Điều 106. Quy định chung về quan trắc môi trường
- Điều 107. Hệ thống quan trắc môi trường
- Điều 108. Đối tượng quan trắc môi trường
- Điều 109. Trách nhiệm quan trắc môi trường
- Điều 110. Điều kiện hoạt động quan trắc môi trường
- Điều 111. Quan trắc nước thải
- Điều 112. Quan trắc bụi, khí thải công nghiệp
- Điều 113. Quản lý số liệu quan trắc môi trường
- Điều 114. Thông tin về môi trường
- Điều 115. Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường
- Điều 116. Dịch vụ công trực tuyến về môi trường
- Điều 117. Chỉ tiêu thống kê về môi trường
- Điều 118. Báo cáo công tác bảo vệ môi trường
- Điều 119. Báo cáo công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
- Điều 120. Báo cáo hiện trạng môi trường
- Điều 121. Quy định chung về phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường
- Điều 122. Trách nhiệm phòng ngừa sự cố môi trường
- Điều 123. Phân cấp sự cố môi trường và các giai đoạn ứng phó sự cố môi trường
- Điều 124. Chuẩn bị ứng phó sự cố môi trường
- Điều 125. Tổ chức ứng phó sự cố môi trường
- Điều 126. Phục hồi môi trường sau sự cố môi trường
- Điều 127. Trách nhiệm về phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường của Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan chuyên môn các cấp
- Điều 128. Tài chính cho ứng phó sự cố môi trường
- Điều 129. Công khai thông tin và sự tham gia của cộng đồng dân cư trong phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường
- Điều 130. Thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường và nguyên tắc xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường
- Điều 131. Trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại và xác định thiệt hại về môi trường
- Điều 132. Xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường
- Điều 133. Giải quyết bồi thường thiệt hại về môi trường
- Điều 134. Chi phí bồi thường thiệt hại về môi trường
- Điều 135. Giám định thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường
- Điều 136. Chính sách thuế, phí về bảo vệ môi trường
- Điều 137. Ký quỹ bảo vệ môi trường
- Điều 138. Chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên
- Điều 139. Tổ chức và phát triển thị trường các-bon
- Điều 140. Bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sự cố môi trường
- Điều 141. Ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường
- Điều 142. Kinh tế tuần hoàn
- Điều 143. Phát triển ngành công nghiệp môi trường
- Điều 144. Phát triển dịch vụ môi trường
- Điều 145. Sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường
- Điều 146. Mua sắm xanh
- Điều 147. Khai thác, sử dụng và phát triển vốn tự nhiên
- Điều 148. Nguồn lực cho bảo vệ môi trường
- Điều 149. Tín dụng xanh
- Điều 150. Trái phiếu xanh
- Điều 151. Quỹ bảo vệ môi trường
- Điều 152. Nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng chuyển giao công nghệ về bảo vệ môi trường
- Điều 153. Giáo dục, đào tạo và bồi dưỡng về bảo vệ môi trường
- Điều 154. Truyền thông, phổ biến kiến thức, tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi trường
- Điều 155. Nguyên tắc hội nhập và hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường
- Điều 156. Trách nhiệm trong hội nhập và hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường
- Điều 157. Trách nhiệm và quyền hạn của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
- Điều 158. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
- Điều 159. Quyền và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư
- Điều 160. Kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường, kiểm toán trong lĩnh vực môi trường
- Điều 161. Xử lý vi phạm
- Điều 162. Tranh chấp về môi trường
- Điều 163. Khiếu nại, tố cáo về môi trường
- Điều 164. Nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
- Điều 165. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Chính phủ
- Điều 166. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Điều 167. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- Điều 168. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân các cấp