- 1Kế hoạch 78/KH-UBND thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 2Luật Xây dựng 2014
- 3Luật Quy hoạch 2017
- 4Quyết định 14/2020/QĐ-UBND quy định về tài sản có giá trị lớn sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hà Nội
- 5Thông tư 01/2021/TT-BXD về QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 6Quyết định 14/2021/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý nhà nước một số lĩnh vực hạ tầng, kinh tế-xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 7Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025 của thành phố Hà Nội và Danh mục lĩnh vực đầu tư cho vay giai đoạn 2021-2025 của Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Hà Nội
- 8Nghị quyết 11/2021/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách, định mức phân bổ ngân sách của thành phố Hà Nội
- 9Nghị quyết 28/NQ-HĐND dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp thành phố Hà Nội năm 2022 và cập nhật, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2021
- 10Quyết định 31/2021/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn thành phố Hà Nội kèm theo Quyết định 48/2016/QĐ-UBND
- 11Thông tư 39/2021/TT-BGDĐT về Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp Trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 12Thông tư 37/2021/TT-BGDĐT về Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp Tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 13Quyết định 08/2022/QĐ-UBND quy định về phân công tổ chức giám sát, đánh giá chương trình, dự án đầu tư của thành phố Hà Nội
- 14Quyết định 15/2022/QĐ-UBND quy định một số nội dung về quản lý đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công của thành phố Hà Nội
- 15Nghị quyết 02/NQ-HĐND về bổ sung Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025, phân bổ kế hoạch vốn năm 2022 thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng, cải tạo trường học công lập để đủ điều kiện đạt chuẩn quốc gia, nâng cấp hệ thống y tế và tu bổ, tôn tạo di tích trong giai đoạn 2022-2025 và các năm tiếp theo và một số dự án xây dựng cơ bản nhiệm vụ chi cấp thành phố do thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật di sản văn hóa 2001
- 2Nghị quyết 11-NQ/TW năm 2012 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển thủ đô Hà Nội giai đoạn 2011-2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 3Nghị quyết 11/2012/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch phát triển văn hóa Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 4Quyết định 4667/QĐ-BYT năm 2014 về Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến 2020 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Nghị quyết 08/2016/NQ-HĐND về phân cấp quản lý nhà nước lĩnh vực hạ tầng, kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 8Luật Đầu tư công 2019
- 9Thông tư 17/2018/TT-BGDĐT quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 10Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 11Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 12Luật giáo dục 2019
- 13Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 14Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công
- 15Thông tư 14/2020/TT-BGDĐT quy định về phòng học bộ môn của cơ sở giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 16Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn cơ sở vật chất trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 17Thông tư 28/2020/TT-BYT quy định về danh mục trang thiết bị tối thiểu của trạm y tế tuyến xã do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 18Quyết định 1230/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Kế hoạch 246/KH-UBND về phục hồi và phát triển kinh tế thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trong quý IV/2021 và các năm 2022, 2023 do thành phố Hà Nội ban hành
- 20Quyết định 1909/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Kế hoạch 176/KH-UBND năm 2021 về thực hiện Chương trình 06-CTr/TU về "Phát triển văn hóa, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh giai đoạn 2021-2025" do thành phố Hà Nội ban hành
- 22Thông tư 32/2021/TT-BYT hướng dẫn thiết kế cơ bản trạm y tế xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 23Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội ban hành
- 24Nghị quyết 46/2022/QH15 về kỳ họp bất thường lần thứ nhất, Quốc hội khóa XV
- 25Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 26Kế hoạch 309/KH-UBND năm 2021 về đầu tư xây dựng, cải tạo trường học công lập đạt chuẩn quốc gia, nâng cấp hệ thống y tế và tu bổ, tôn tạo di tích trong giai đoạn 2022-2025 do thành phố Hà Nội ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 139/KH-UBND | Hà Nội, ngày 06 tháng 5 năm 2022 |
Thực hiện chủ trương của Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XIII: “Phát triển con người toàn diện và xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc để văn hóa thực sự trở thành sức mạnh nội sinh, động lực phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc; tạo đột phá trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, chất lượng dân số, gắn dân số với phát triển; quan tâm đến mọi người dân”; Hội nghị văn hóa toàn quốc triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XIII của Đảng;
Căn cứ Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, Nghị quyết số 46/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội về Kỳ họp bất thường lần thứ nhất, Quốc hội khóa XV; Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội;
Thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XVII; Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 07/4/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố; Kết luận số 35-KL/TU ngày 06/12/2021 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố khóa XVIII về kinh tế - xã hội, tài chính - ngân sách và đầu tư công năm 2021-2022; chỉ đạo của đồng chí Bí thư Thành ủy tại Hội nghị về triển khai Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 ngày 14/12/2021; kết luận chỉ đạo tại Hội nghị Thường trực Thành ủy ngày 21/3/2022, Hội nghị Ban Thường vụ Thành ủy ngày 30/3/2022;
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-HĐND ngày 08/4/2022 của HĐND Thành phố về bổ sung Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025, phân bổ Kế hoạch vốn năm 2022 thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng, cải tạo trường học công lập để đủ điều kiện đạt chuẩn quốc gia, nâng cấp hệ thống y tế và tu bổ, tôn tạo di tích trong giai đoạn 2022-2025 và các năm tiếp theo và một số dự án xây dựng cơ bản nhiệm vụ chi cấp Thành phố;
UBND Thành phố ban hành Kế hoạch đầu tư xây dựng, cải tạo trường học công lập để đủ điều kiện đạt chuẩn quốc gia, nâng cấp hệ thống y tế và tu bổ, tôn tạo di tích trong giai đoạn 2022-2025 và các năm tiếp theo (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) như sau:
A. MỤC TIÊU, PHẠM VI, YÊU CẦU CỦA KẾ HOẠCH
- Kế hoạch đầu tư xây dựng, cải tạo trường học công lập đạt chuẩn quốc gia, nâng cấp hệ thống y tế và tu bổ, tôn tạo di tích trong giai đoạn 2022-2025 nhằm: (1) Thực hiện chủ trương của Đảng về “phát triển con người toàn diện và xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc để văn hóa thực sự trở thành sức mạnh nội sinh, động lực phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc”; chủ trương của đồng chí Tổng Bí thư về việc “tiếp tục xây dựng, giữ gìn, chấn hưng và phát triển nền văn hóa của dân tộc: quan tâm hơn nữa đến việc bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc”; (2) Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố lần thứ XVII, các Chương trình công tác của Thành ủy trong các lĩnh vực giáo dục, y tế và văn hóa; (3) Khơi dậy mọi tiềm năng, khơi thông mọi nguồn lực, tạo động lực mới cho sự phát triển của Thủ đô với mục tiêu phát triển bền vững, hài hòa, đồng đều; (4) Đáp ứng yêu cầu thực tiễn của phát triển Thủ đô, nhất là trong bối cảnh dịch bệnh Covid diễn biến phức tạp. (5) Không ngừng nâng cao đời sống cho người dân trong điều kiện, khả năng của Thành phố; phát triển kinh tế - xã hội cùng với phát triển văn hóa, phát huy giá trị con người; gìn giữ và phát triển các giá trị văn hóa lịch sử.
- Xác định các nhiệm vụ, phương thức triển khai, phân công trách nhiệm và tiến độ thời gian trong việc đầu tư xây dựng, cải tạo trường học công lập đạt chuẩn quốc gia, nâng cấp hệ thống y tế và tu bổ, tôn tạo di tích trong giai đoạn 2022- 2025 và các năm tiếp theo trên địa bàn Thành phố.
Đầu tư xây dựng, cải tạo trường học công lập đạt chuẩn quốc gia; nâng cấp hệ thống y tế; tu bổ, tôn tạo di tích trên toàn địa bàn Thành phố trong giai đoạn 2022-2025 và các năm tiếp theo.
- Việc xây dựng Kế hoạch phải căn cứ theo chỉ đạo của Trung ương, Nghị quyết Đại Hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XVII và yêu cầu thực tiễn của Thành phố để đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp và nguồn lực đầu tư để hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và đảm bảo thiết thực, hiệu quả trong mỗi ngành, lĩnh vực về việc xây dựng trường học công lập đạt chuẩn quốc gia; về nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống y tế; về tu bổ, tôn tạo các di tích, phát huy giá trị văn hóa lịch sử.
- Việc đề xuất danh mục đầu tư từng dự án phải trên cơ sở rà soát kỹ, đánh giá thực trạng, làm rõ: sự cấp thiết phải đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, lộ trình và nguồn lực triển khai (bao gồm cả nguồn vốn ngân sách Thành phố và ngân sách cấp huyện, nguồn xã hội hóa), đảm bảo việc đầu tư hiệu quả, tiết kiệm, tuân thủ đúng phân cấp quản lý nhà nước của Thành phố, phù hợp với quy hoạch, thiết thực với người dân và xã hội.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư là đơn vị chủ trì xây dựng, theo dõi, tổng hợp, tham mưu điều hành Kế hoạch.
- UBND các quận, huyện, thị xã, các sở chuyên ngành chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND Thành phố và Thành ủy về sự cấp thiết, cần thiết phải đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, lộ trình và dự kiến tổng mức đầu tư của từng dự án, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả đối với các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm quản lý của cấp huyện.
- Các sở: Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Văn hóa và Thể thao chịu trách nhiệm về việc đánh giá thực trạng, xác định nhiệm vụ của giai đoạn 2022-2025 và đề xuất nhu cầu đầu tư đối với các lĩnh vực; sự cấp thiết, cần thiết phải đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, lộ trình và dự kiến tổng mức đầu tư của từng dự án theo mục tiêu, chỉ tiêu, tiêu chuẩn của ngành, lĩnh vực phụ trách, gồm cả các dự án thuộc nhiệm vụ đầu tư của cấp Thành phố và các dự án thuộc nhiệm vụ đầu tư của cấp huyện.
- Đầu tư gắn với yêu cầu chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế để phát triển nền tảng hỗ trợ khám, chữa bệnh từ xa để hỗ trợ người dân được khám, chữa bệnh từ xa, giúp giảm tải các cơ sở y tế, hạn chế tiếp xúc đông người, giảm nguy cơ lây nhiễm chéo; chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục nhằm phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến; chuyển đổi số trong lĩnh vực di tích để tăng cường quản lý, khai thác hiệu quả các công trình di tích lịch sử.
- Đầu tư gắn với yêu cầu chuyển đổi số đồng thời xây dựng cơ sở dữ liệu của ngành y tế kết nối liên thông dữ liệu khám bệnh, chữa bệnh, bảo hiểm y tế được xây dựng đồng bộ, tập trung, thống nhất, dùng chung trên phạm vi toàn Thành phố; xây dựng cơ sở dữ liệu ngành giáo dục Thủ đô về giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên; xây dựng cơ sở dữ liệu di tích phục vụ công tác lưu trữ, quản lý, nghiên cứu, bảo tồn, khai thác, quảng bá di sản, thúc đẩy phát triển du lịch bền vững. Cơ sở dữ liệu từng ngành bảo đảm tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin và sự tương thích, thông suốt giữa các hệ thống thông tin đáp ứng hiệu quả dịch vụ cho xã hội, cộng đồng được đẩy mạnh ở mọi lúc, mọi nơi.
- Triển khai thực hiện kế hoạch với chủ trương đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền cho cấp huyện, đảm bảo hiệu quả đầu tư.
- Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư; tăng cường xã hội hóa đầu tư và quản lý sau đầu tư, khai thác trong lĩnh vực giáo dục, y tế và di tích.
B. CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 47/2019/QH14 ngày 22/11/2019.
2. Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015.
3. Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13/6/2019 và Nghị định 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
4. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XVII; các Chương trình công tác của Thành ủy, trọng tâm là Chương trình số 06-CTr/TU ngày 17/3/2021 về phát triển văn hóa; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh giai đoạn 2021-2025, Chương trình số 08-CTr/TU ngày 17/3/2021 về phát triển hệ thống an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội, chất lượng cuộc sống của Nhân dân Thủ đô giai đoạn 2021-2025; Chỉ đạo của Thường trực Thành ủy. Kế hoạch số 246/KH-UBND ngày 01/11/2021 và số 309/KH-UBND ngày 27/12/2021 của UBND Thành phố; Công văn số 4688/UBND-KH&ĐT ngày 27/12/2021 về rà soát, đánh giá thực trạng và đề xuất nhu cầu đầu tư xây dựng, cải tạo trường học công lập đạt chuẩn quốc gia, nâng cấp hệ thống y tế và tu bổ, tôn tạo di tích trong giai đoạn 2022-2025.
5. Bám sát định hướng phát triển Thủ đô theo Đề án tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 06/01/2012 của Bộ Chính trị và dự thảo Nghị quyết của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Dự thảo Nhiệm vụ Quy hoạch Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 và định hướng điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050. Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 20/9/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025 của Thành phố; thực tiễn và xu hướng phát triển của Thủ đô, cả nước trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
6. Lĩnh vực giáo dục:
Luật Giáo dục năm 2019 và các Nghị định hướng dẫn; Các Thông tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo: số 17, 18, 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với các cấp học mầm non, tiểu học, trung học phổ thông; Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học; Thông tư số 14/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 quy định phòng học bộ môn của cơ sở giáo dục phổ thông.
7. Lĩnh vực di tích:
Luật Di sản và các Nghị định hướng dẫn; Quyết định số 1230/QĐ-TTg ngày 15/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 1909/QĐ-TTg ngày 12/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030; Chương trình số 06-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy Hà Nội về “Phát triển văn hóa, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh giai đoạn 2021-2025”; Kế hoạch số 176/KH-UBND ngày 30/7/2021 của UBND Thành phố về thực hiện Chương trình 06-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy Hà Nội; Nghị quyết số 11/2012/NQ-HĐND ngày 13/7/2012 của HĐND Thành phố về Quy hoạch phát triển văn hóa Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội.
8. Lĩnh vực y tế:
Quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Y về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến 2020; Thông tư số 28/2020/TT-BYT ngày 31/12/2020 quy định danh mục trang thiết bị tối thiểu của trạm y tế tuyến xã; Thông tư số 32/2021/TT-BYT ngày 31/12/2021 ban hành hướng dẫn thiết kế cơ bản trạm y tế xã, phường, thị trấn.
9. Về phân cấp:
- Về phân cấp quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực: Nghị quyết số 08/2016/NQ-HĐND ngày 03/8/2016 của HĐND Thành phố; Quyết định số 14/2020/QĐ-UBND ngày 06/9/2021 của UBND thành phố Hà Nội quy định về phân cấp quản lý nhà nước một số lĩnh vực hạ tầng, kinh tế-xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Về phân cấp ngân sách, đầu tư: Nghị quyết số 11/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND Thành phố về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách, định mức phân bổ ngân sách của thành phố Hà Nội; các quy định của Luật Đầu tư công về phân cấp phê duyệt chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án; Quyết định số 15/2022/QĐ-UBND ngày 30/3/2022 của UBND Thành phố về quy định một số nội dung về quản lý đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công của thành phố Hà Nội; Quyết định số 08/2022/QĐ-UBND ngày 10/02/2022 ban hành quy định phân công tổ chức giám sát, đánh giá chương trình, dự án đầu tư của thành phố Hà Nội.
I. Đánh giá thực trạng, xác định yêu cầu và nhu cầu đầu tư
1.1. Đánh giá thực trạng trường công lập đến hết năm 2021
- Năm học 2021-2022, toàn Thành phố có 2.835 trường mầm non, phổ thông và 01 trường trung cấp chuyên nghiệp với 70.199 lớp, 2.206.906 học sinh, 138.090 giáo viên, 72.796 phòng học. Trong đó:
Tổng số trường công lập đến hết năm 2021 là: 2.237 trường, trong đó: thuộc trách nhiệm quản lý của Thành phố là: 123 trường; cấp huyện là: 2.114 trường.
Tổng số trường công lập đạt chuẩn quốc gia đến ngày 10/02/2022 là: 1.766 trường (đạt tỷ lệ 79%).
- Các khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện chỉ tiêu trường công lập đạt chuẩn quốc gia:
Dân số của Thành phố tăng nhanh, đặc biệt là tốc độ tăng dân số cơ học tại các quận lõi, quận đang phát triển, gây nên sức ép rất lớn cho các trường học, không đảm bảo yêu cầu quy mô trường, lớp để đảm bảo đạt chuẩn quốc gia.
Hệ thống các văn bản quy định về đánh giá tiêu chuẩn hệ thống các văn bản quy định về giáo dục và đánh giá trường đạt chuẩn quốc gia có nhiều thay đổi, cụ thể: (1) Hệ thống các văn bản quy định về tiêu chuẩn cơ sở vật chất (CSVC) thay đổi theo hướng tăng cao: các Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT; số 14/2020/TT-BGDĐT quy định về các điều kiện CSVC trường học, đòi hỏi cần được xây dựng bổ sung rất lớn về các phòng học bộ môn, phòng hỗ trợ học tập; phòng phụ trợ, phòng hành chính - quản trị,... Việc ban hành các Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT; số 14/2020/TT-BGDĐT không quy định chuyển tiếp về chuẩn quốc gia, làm nhiều dự án mới đầu tư xây dựng khi hoàn thành cũng không đáp ứng quy định chuẩn quốc gia. Tháng 5/2021, Bộ Xây dựng ban hành Thông tư số 01/2021/TT-BXD ban hành QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng, trong đó quy định về diện tích đất/trẻ em: cấp học mầm non 12m2/trẻ em; đối với trường phổ thông: 10m2/học sinh (cao hơn Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT; số 14/2020/TT-BGDĐT). Đây là một khó khăn rất lớn cho các trường tại Hà Nội. (2) Luật Giáo dục 2019 mới ban hành yêu cầu thay đổi về trình độ giáo viên mầm non, tiểu học, THCS. (3) Các Thông tư quy định Điều lệ trường học mới ban hành, các Thông tư quy định thiết bị tối thiểu cho tất cả các cấp học mới ban hành ngày 30/12/2021 thay thế các thông tư cũ phục vụ Chương trình giáo dục phổ thông mới, là một khó khăn cho công tác xây dựng kế hoạch đầu tư của Thành phố.
Hiện còn thiếu quỹ đất xây trường mới, thiếu quỹ đất để mở rộng trường đảm bảo diện tích đáp ứng quy định chuẩn quốc gia, đặc biệt là ở khu vực các quận. Việc bổ sung, điều chỉnh các dự án để đáp ứng các thay đổi tiêu chuẩn theo quy định mới của Trung ương còn chậm.
Nhiều trường học thuộc trách nhiệm đầu tư của Thành phố đã được xây dựng từ rất lâu, các hạng mục công trình, phòng học, phòng phụ trợ,... trang thiết bị hàng năm được bổ sung rất ít ỏi, hầu hết tài sản, trang thiết bị đã hết khấu hao, không đáp ứng các quy định mới về chuẩn quốc gia.
Tổng số trường công lập của Thành phố lớn. Hàng năm, bên cạnh xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia mới tăng thêm, số trường đến thời hạn công nhận lại cũng nhiều. Vì vậy, hàng năm ngân sách cấp Thành phố và cấp huyện cần bố trí khoản kinh phí lớn cho công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia, trong khi nguồn lực ngân sách của một số huyện, thị xã chưa cân đối được.
Từ cuối năm 2019 đến nay, đại dịch Covid-19 phát sinh đã làm ảnh hưởng đến tiến độ các dự án đầu tư, ảnh hưởng đến công tác cải tạo sửa chữa, công tác mua sắm trang thiết bị để đảm bảo cơ sở vật chất cho các trường đạt chuẩn quốc gia. Các dự án xây dựng đều bị chậm tiến độ, các gói thầu mua sắm, đầu tư trang thiết bị cho các nhà trường đều bị ảnh hưởng.
- Dự kiến đến hết năm 2025, tổng số trường công lập là: 2.400 trường, trong đó: thuộc trách nhiệm quản lý của Thành phố là: 139 trường; thuộc trách nhiệm quản lý của cấp huyện là: 2.261 trường.
- Dự kiến số trường công lập đạt chuẩn quốc gia là 2.040 trường. Trong đó, thuộc trách nhiệm quản lý của Thành phố là: 123 trường; thuộc trách nhiệm quản lý của cấp huyện là: 1.917 trường.
- Về việc huy động nguồn lực xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục:
Trường ngoài công lập: 550 trường, gồm: 20.643 lớp, 321.298 học sinh, 42.284 giáo viên, 24.397 phòng học. Các trường ngoài công lập tập trung chủ yếu ở các quận nội thành.
Ngoài ra, trên địa bàn Thành phố có 13 cơ sở giáo dục liên cấp có vốn đầu tư nước ngoài, với 8.180 học sinh (2.649 học sinh Việt Nam và 5.531 học sinh nước), 21 cơ sở giáo dục mầm non có vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN) với 1.515 trẻ (1.883 học sinh Việt Nam và 1.506 học sinh nước); có 09 văn phòng đại diện nước ngoài; có 261 trung tâm ngoại ngữ, tin học có yếu tố nước ngoài; có 50 trung tâm đào tạo có vốn ĐTNN.
Hà Nội hiện có 108 dự án xã hội hóa với tổng mức đầu tư đăng ký trên 15.250 tỉ đồng, sử dụng 1.926.230 m2 đất; có 72 dự án đã triển khai đầu tư xây dựng, trong đó 38 dự án đã hoàn thành đưa vào hoạt động như: THCS-THPT Marie Cuirie tại khu đô thị Mỹ Đình - Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm với kinh phí 350 tỷ đồng; Trường Tiểu học, THCS-THPT Vinschool tại 458 phố Minh Khai, quận Hai Bà Trưng với kinh phí 800 tỷ đồng, THPT Kinh Đô (huyện Đông Anh), THCS-THPT Lê Quý Đôn (quận Nam Từ Liêm), THCS-THPT TH School-Hòa Lạc (huyện Thạch Thất), TH-THCS-THPT Vinschool The Harmony (quận Long Biên) với kinh phí 350 tỷ đồng, Trường quốc tế Parkcity HANOI với kinh phí 300 tỷ đồng, Trường Tiểu học, THCS và THPT Archimedes - Đông Anh với kinh phí khoảng 250 tỷ đồng... Trung bình hàng năm huy động nguồn lực đầu tư ngoài ngân sách khoảng 2.800 tỷ đồng xây dựng trường lớp học ngoài công lập.
- Đối với các trường thuộc trách nhiệm quản lý, đầu tư của cấp Thành phố: Số trường cần xây mới, cải tạo, sửa chữa, đầu tư trang thiết bị để đề nghị công nhận mới và công nhận lại đạt chuẩn Quốc gia là: 123 trường (Công nhận mới: 40 trường, công nhận lại: 83 trường). Ngoài ra, xây dựng mới 16 trường (trong đó có 07 trường liên cấp). Tổng mức đầu tư 139 dự án là 8.526 tỷ đồng.
- Đối với các trường thuộc trách nhiệm quản lý, đầu tư của cấp Huyện: Tổng kinh phí nhu cầu đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị của các trường là 50.738 tỷ đồng, để đầu tư 1.431 dự án. Các huyện, thị xã đề nghị ngân sách Thành phố hỗ trợ cấp huyện là 26.775 tỷ đồng.
- Tổng nhu cầu đầu tư trường học đạt chuẩn quốc gia của toàn thành phố: 59.265 tỷ đồng để thực hiện 1.570 dự án.
- Về hệ thống y tế công lập:
Thành phố Hà Nội có 41 bệnh viện trực thuộc, gồm 13 bệnh viện đa khoa Thành phố, 13 bệnh viện đa khoa huyện, 15 bệnh viện chuyên khoa. Tổng số giường bệnh đạt: 22.796 giường, đạt 27,5 giường bệnh/1 vạn dân (tính trên dân số: 8,3 triệu người)1. Thời gian qua, các bệnh viện đã cơ bản đáp ứng công tác điều trị cho người bệnh, nhiều kỹ thuật chuyên sâu trong chẩn đoán, điều trị ngang tầm với các bệnh viện Trung ương như sản phụ khoa, tim mạch, ung bướu, phẫu thuật tạo hình,...Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn nhiều khó khăn. Phần lớn các bệnh viện tại các quận nội thành đã triển khai được dịch vụ kỹ thuật cao nhưng quy mô diện tích nhỏ và thiếu so với diện tích trung bình theo quy định tại tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4470:2020 (100m2/giường bệnh) như các bệnh viện: Ung bướu, Tim Hà Nội, Thận Hà Nội, đa khoa Hòe Nhai... Nhiều bệnh viện ngoại thành còn gặp khó khăn về cơ sở vật chất do được xây dựng từ rất lâu như: bệnh viện Bắc Thăng Long, bệnh viện đa khoa các huyện Mỹ Đức, Chương Mỹ, Thạch Thất, Thanh Oai, Phú Xuyên, Phúc Thọ, Vân Đình, Quốc Oai..., các bệnh viện này chưa triển khai các dịch vụ kỹ thuật cao. Nhiều khu đô thị mới đã hình thành theo sự phát triển chung của Thành phố nhưng chưa có các bệnh viện và cơ sở khám chữa bệnh phát triển tương xứng, đặc biệt là chưa có các bệnh viện đa khoa khu vực nằm tại các cửa ngõ của Thủ đô để giảm tải cho các bệnh viện trong nội thành và đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân các tỉnh lân cận. Việc kêu gọi xã hội hóa còn gặp nhiều khó khăn.
Về hệ thống y tế cơ sở:
Thành phố hiện có 30 Trung tâm y tế trực thuộc, trong đó gồm 579 trạm y tế xã/phường/thị trấn, 53 phòng khám đa khoa, 04 nhà hộ sinh và các cơ sở điều trị Methadone. Theo báo cáo của các đơn vị, 100% trạm y tế trên địa bàn Thành phố đã đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã. Tuy nhiên, hiện nay còn rất nhiều trạm y tế được đầu tư xây dựng từ lâu, đến nay đã xuống cấp cần được đầu tư xây mới, nâng cấp mở rộng và cải tạo, sửa chữa nâng cấp để đảm bảo đủ số lượng và chất lượng buồng phòng theo yêu cầu của chuyên môn.
Mặt khác, việc đánh giá trạm y tế đạt chuẩn quốc gia về y tế xã đến năm 2020 được thực hiện theo Quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 của Bộ Y tế về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến 2020. Theo đó, có 10 tiêu chí với tổng điểm là 100, trong đó tiêu chí về cơ sở vật chất chiếm 11/100 điểm và quy định trạm y tế đạt từ 80% điểm trở lên sẽ đạt chuẩn quốc gia về y tế xã. Thời gian qua, toàn Thành phố có 579 trạm y tế xã, phường, thị trấn đã được khảo sát, chấm điểm và đều đạt chuẩn quốc gia về y tế xã với mức điểm từ 80% trở lên và với tiêu chí về cơ sở vật chất chỉ cần đạt 5,5/11 điểm. Do đó, trên thực tế nhiều trạm y tế xã, phường mặc dù đạt chuẩn quốc gia nhưng vẫn còn nhiều tồn tại về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, chưa thực sự đảm bảo đáp ứng công tác chuyên môn phục vụ hoạt động, nhất là trong thời điểm dịch bệnh bùng phát; Rất nhiều trạm y tế được đầu tư xây dựng từ lâu, đến nay đã xuống cấp cần được đầu tư xây mới, nâng cấp mở rộng và cải tạo, sửa chữa nâng cấp để đảm bảo đủ số lượng buồng phòng và đảm bảo chất lượng buồng phòng theo yêu cầu của chuyên môn.
- Về xã hội hóa đầu tư bệnh viện:
Đến nay, trên địa bàn Thành phố có 27 dự án đầu tư xây dựng Bệnh viện nguồn vốn ngoài ngân sách (vốn đầu tư trong nước) được cấp Giấy chứng nhận đầu tư/Chấp thuận chủ trương đầu tư/Cho phép thỏa thuận nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án với tổng vốn đầu tư khoảng 24.927 tỷ đồng; Diện tích đất khoảng 129,732ha; Công suất khoảng 8.662 giường bệnh. Trong đó:
05 Dự án đã hoàn thành xây dựng công trình, đưa vào khai thác sử dụng.
17 Dự án đang triển khai (trong đó gồm 13 dự án đầu tư xây dựng bệnh viện đa khoa, 04 dự án đầu tư xây dựng bệnh viện chuyên khoa); Tổng vốn đầu tư khoảng 17.981 tỷ đồng; Diện tích đất khoảng 95,4ha; Quy mô, công suất khoảng 5.492 giường bệnh.
05 Dự án đang thực hiện thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án; tổng vốn đầu tư (dự kiến) khoảng 4.397 tỷ đồng; diện tích đất khoảng 30,5ha; quy mô công suất khoảng 2.300 giường bệnh.
Số dự án dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2021-2025 (Theo tiến độ thực hiện dự án được phê duyệt/nhà đầu tư đăng ký): 13 dự án với tổng số giường bệnh đăng ký đưa vào sử dụng là 3.930 giường bệnh.
Nhu cầu đầu tư hệ thống y tế giai đoạn 2021-2025 là: 20.093 tỷ đồng cho 449 dự án. Trong đó, 39 dự án cấp Thành phố là: 16.596 tỷ đồng, 410 dự án cấp huyện (y tế cơ sở) là: 3.497 tỷ đồng. UBND các quận, huyện, thị xã đề nghị ngân sách Thành phố hỗ trợ là: 2.448 tỷ đồng.
3.1. Đánh giá thực trạng về lĩnh vực di tích đến hết năm 2021
- Hà Nội là địa phương đầu tiên hoàn thành tổng kiểm kê, đánh giá, phân loại và bảo vệ di sản văn hóa với 5.922 di tích (theo số liệu thống kê đến ngày 31/12/2015). Đến 24/01/2022, có 21 cụm di tích Quốc gia đặc biệt (89 di tích đơn lẻ), 1.160 di tích cấp quốc gia, 1.452 di tích cấp thành phố và 3.221 di tích chưa được xếp hạng. Chia theo địa bàn: nhiều nhất là huyện Thường Tín (440 di tích), Ứng Hòa (433 di tích), Ba Vì (394 di tích), Chương Mỹ (374 di tích); ít nhất là quận Thanh Xuân (29 di tích), Ba Đình (47 di tích), Cầu Giấy (49 di tích).
- Việc quản lý, sử dụng di tích đã được Thành phố chỉ đạo triển khai thực hiện và phân cấp cho các quận, huyện, thị xã và phát huy hiệu quả trong thực tiễn; có tác dụng nâng cao trách nhiệm của các cấp chính quyền và nhân dân địa phương, tăng tính chủ động trong việc xây dựng, bảo vệ và phát huy giá trị di tích. Nhiều không gian văn hóa sáng tạo cộng đồng đã được khai thác hiệu quả, trở thành sản phẩm văn hóa - du lịch nổi bật của Thủ đô. Hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở được quan tâm đầu tư. Các mô hình làng văn hóa, thôn, tổ dân phố văn hóa, gia đình văn hóa ngày càng nâng cao chất lượng và đi vào thực chất. Hiện nay, Thành phố đã cơ bản hoàn thành chỉ tiêu đến năm 2020, “100% các thôn, làng có nhà văn hóa hoặc điểm sinh hoạt cộng đồng” theo Chương trình 04-CTr/TU ngày 26/4/2016 của Thành ủy (hiện chỉ còn 40 nhà văn hóa còn thiếu là do chưa có địa điểm để triển khai và các đơn vị chưa có đủ thủ tục để bố trí vốn). Tuy nhiên, trong giai đoạn 2013-2020, số lượng di tích xuống cấp nhiều nhưng thiếu nguồn lực, kinh phí bảo quản, tu bổ có 1.125 lượt /1.617 di tích xuống cấp được tu bổ, tôn tạo, đạt tỷ lệ 70%). Nguồn kinh phí đầu tư cho các di tích còn hạn chế (nguồn xã hội hóa huy động được 725 tỷ đồng), nhiều huyện khó khăn không đảm bảo nguồn lực để tu bổ, tôn tạo di tích trong khi số lượng di tích quản lý của huyện chiếm tỷ trọng lớn. Các di tích ở ngoài trời, trải qua thời gian, cùng với nhiều biến động lịch sử, thiên tai nên nhiều di tích đã xuống cấp, cần đầu tư, tôn tạo khẩn cấp.
- Công tác tu bổ ở một số di tích chưa được quan tâm quản lý đúng mức, còn hiện tượng nhân dân tự ý đứng ra tu bổ, tự ý phá di tích cổ để làm mới, nhất là tại các di tích chưa xếp hạng. Công tác quản lý mặt bằng và không gian di tích còn nhiều hạn chế, phần lớn di tích sau khi xếp hạng chưa được cắm mốc giới bảo vệ; nhiều di tích chưa có nội quy bảo vệ, nội dung giới thiệu di tích; công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất các di tích còn chậm, Việc hoàn thiện các thủ tục hồ sơ xếp hạng di tích cấp Trung ương và Thành phố ở một số địa phương còn chậm.
- Thời gian thực hiện các thủ tục thỏa thuận, thẩm định, phê duyệt việc tu bổ di tích ở một số dự án còn kéo dài, quy trình phức tạp, nhiều điểm còn chồng chéo, gây khó khăn cho công tác tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị di tích tại địa phương; việc cam kết nguồn vốn đầu tư trong trường hợp sử dụng nguồn vốn xã hội hóa, cơ cấu nguồn vốn cũng như bảo đảm tính khả thi của việc huy động nguồn vốn xã hội hóa khiến địa phương gặp lúng túng trong triển khai thực hiện.
- Nhiều dự án nằm trong khu di sản văn hóa thế giới và khu di tích quốc gia đặc biệt, quá trình thực hiện phải tuân thủ Luật Di sản văn hóa, Luật Quy hoạch, Luật Xây dựng và Luật Đầu tư công. Giữa các Luật, Nghị định còn có sự đan xen, chồng chéo nhau dẫn đến việc triển khai thực hiện gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, hầu hết các dự án đều có tính chất đặc thù, phức tạp khi triển khai phải xin ý kiến của nhiều cấp, nhiều ngành, Hội đồng tư vấn khoa học do vậy đã ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện của dự án.
- Kết quả thực hiện còn chưa đồng đều, còn tồn tại nhiều di tích xuống cấp nặng, có nguy cơ sập đổ. Tình trạng nhiều di tích xuống cấp, tập trung chủ yếu ở một số huyện như: Ứng Hòa, Ba Vì, Chương Mỹ, Phúc Thọ, Ứng Hòa, Thường Tín,... Hiện nay, nhiều di tích đã xuống cấp, chưa kịp thời đầu tư nên tiếp tục xuống cấp nghiêm trọng.
3.2. Chỉ đạo của Trung ương và định hướng đầu tư của thành phố Hà Nội đối với lĩnh vực di tích
- Quyết định số 1230/QĐ-TTg ngày 15/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021-2025 khẳng định: Bảo tồn và phát huy giá trị các di sản, các công trình có giá trị tiêu biểu quốc gia, có ý nghĩa chính trị, văn hóa, lịch sử, truyền thống đặc sắc, góp phần xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam vì sự phát triển bền vững đất nước.
- Phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu được phê duyệt tại Quyết định số 1909/QĐ-TTg ngày 12/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030: Phấn đấu ít nhất 95% di tích quốc gia đặc biệt, khoảng 70% di tích quốc gia được tu bổ, tôn tạo.
- Tại Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 20/9/2021 của Thành ủy Hà Nội chỉ đạo: (i) cần quan tâm đầu tư hệ thống hạ tầng kinh tế, đặc biệt là hạ tầng: giao thông, môi trường, văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, an sinh xã hội; (ii) Tập trung đầu tư các công trình thiết chế văn hóa, di tích lịch sử (nhất là Hoàng Thành Thăng Long, Điện Kính Thiên, Cổ Loa, Đền thờ Ngô Quyền..
- Phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu được phê duyệt tại Nghị quyết số 11/2012/NQ-HĐND ngày 13/7/2012 của HĐND Thành phố về Quy hoạch phát triển văn hóa Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội: Hàng năm, có khoảng 20% di tích cấp thành phố xuống cấp được tu bổ, tôn tạo bằng nguồn ngân sách và xã hội hóa.
Tổng số di tích xuống cấp cần tu bổ, tôn tạo: 1.284 di tích với số kinh phí là: 30.369 tỷ đồng. Trong đó, 55 dự án cấp Thành phố là: 6.280 tỷ đồng, 1.229 dự án cấp huyện là: 24.089 tỷ đồng. UBND các quận, huyện, thị xã đề nghị ngân sách Thành phố hỗ trợ là: 14.743 tỷ đồng.
4. Xác định tổng nhu cầu đầu tư 03 lĩnh vực
4.1. Tổng nhu cầu đầu tư đối với 03 lĩnh vực theo đề xuất ban đầu của 03 Sở và UBND các quận, huyện, thị xã
- Tổng nhu cầu là: 109.728 tỷ đồng, 3.303 dự án. Trong đó:
Các dự án cấp Thành phố là: 233 dự án, kinh phí là: 31.403 tỷ đồng.
Các dự án cấp huyện là: 3.070 dự án, kinh phí là: 78.324 tỷ đồng. Trong đó, cấp huyện đề nghị ngân sách Thành phố hỗ trợ: 43.996 tỷ đồng.
4.2. Tổng nhu cầu sau khi rà soát, chuẩn xác (như loại bỏ dự án trùng lặp ở phần nhu cầu do các đơn vị đề xuất; bổ sung dự án đã được ngân sách cấp thành phố bố trí vốn trong năm 2021-2022 nhưng các Sở chuyên ngành chưa tổng hợp,... và xác định nguồn vốn theo nguyên tắc cân đối các cấp ngân sách; được trình bày chi tiết ở mục II dưới đây).
a) Tổng nhu cầu 03 lĩnh vực là: 97.495 tỷ đồng, 3.385 dự án. Trong đó:
- Các dự án cấp Thành phố là: 236 dự án, kinh phí là: 26.621 tỷ đồng.
- Các dự án cấp huyện là: 3.419 dự án, kinh phí là: 70.874 tỷ đồng. Trong đó, cấp huyện đề nghị ngân sách Thành phố hỗ trợ: 33.595 tỷ đồng; ngân sách cấp huyện tự cân đối là: 36.583 tỷ đồng; xã hội hóa: 695 tỷ đồng.
- Nhu cầu ngân sách cấp Thành phố (gồm nhu cầu đầu tư các dự án cấp Thành phố và ngân sách thành phố hỗ trợ cấp huyện thực hiện các dự án cấp huyện) là: 60.216 tỷ đồng.
b) Nhu cầu đầu tư lĩnh vực giáo dục là: 51.294 tỷ đồng, 1.649 dự án.
Trong đó:
- Các dự án cấp Thành phố là: 5.945 tỷ đồng, 139 dự án.
- Các dự án cấp huyện là: 45.349 tỷ đồng, 1.510 dự án. Trong đó, cấp huyện đề nghị ngân sách Thành phố hỗ trợ: 20.390 tỷ đồng.
- Nhu cầu ngân sách cấp Thành phố (gồm nhu cầu đầu tư các dự án cấp Thành phố và ngân sách Thành phố hỗ trợ cấp huyện thực hiện các dự án cấp huyện) là: 26.335 tỷ đồng.
c) Nhu cầu đầu tư lĩnh vực y tế là: 18.513 tỷ đồng, 449 dự án. Trong đó:
- Các dự án cấp Thành phố là: 15.000 tỷ đồng, 39 dự án.
- Các dự án cấp huyện là: 3.513 tỷ đồng, 410 dự án. Trong đó, cấp huyện đề nghị ngân sách Thành phố hỗ trợ: 1.403 tỷ đồng.
- Nhu cầu ngân sách cấp Thành phố (gồm nhu cầu đầu tư các dự án cấp Thành phố và ngân sách Thành phố hỗ trợ cấp huyện thực hiện các dự án cấp huyện) là: 16.403 tỷ đồng.
d) Nhu cầu đầu tư lĩnh vực di tích là: 27.687 tỷ đồng, 1.287 dự án.
Trong đó:
- Các dự án cấp Thành phố là: 5.676 tỷ đồng, 58 dự án.
- Các dự án cấp huyện là: 22.010 tỷ đồng, 1.229 dự án. Trong đó, cấp huyện đề nghị ngân sách Thành phố hỗ trợ: 11.802 tỷ đồng.
- Nhu cầu ngân sách cấp Thành phố (gồm nhu cầu đầu tư các dự án cấp Thành và ngân sách thành phố hỗ trợ cấp huyện thực hiện các dự án cấp huyện) là: 17.478 tỷ đồng.
1. Nguyên tắc về cân đối nguồn vốn ngân sách các cấp
- Xác định nhiệm vụ đầu tư theo đúng quy định hiện hành về phân cấp quản lý nhà nước và phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách của thành phố Hà Nội.
- Đối với các quận tự cân đối được ngân sách: sẽ tự cân đối nguồn lực để thực hiện đầu tư 03 lĩnh vực trên để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch. Các quận sử dụng nguồn tăng thu, thưởng vượt thu, nguồn cải cách tiền lương sau khi đảm bảo cải cách tiền lương theo lộ trình và các nguồn hợp pháp khác theo quy định. Trường hợp sử dụng cải cách tiền lương còn dư, các quận báo cáo UBND Thành phố trình HĐND Thành phố theo quy định. Ngân sách cấp Thành phố xem xét hỗ trợ có mục tiêu cho các quận trong một số trường hợp cụ thể đặc biệt.
- Đối với các huyện, thị xã chưa cân đối được ngân sách và các huyện có Đề án thành lập quận: các huyện cần phải ưu tiên cân đối nguồn lực trong khả năng của huyện để đầu tư 03 lĩnh vực, ngân sách cấp Thành phố xem xét hỗ trợ cấp huyện theo nguyên tắc, tiêu chí, định mức đối với từng lĩnh vực.
2. Nguyên tắc, tiêu chí, định mức đầu tư
2.1. Nguyên tắc rà soát, lựa chọn danh mục dự án đầu tư đối với 03 lĩnh vực (đối với cả dự án thuộc trách nhiệm đầu tư của Thành phố và trách nhiệm đầu tư của cấp huyện)
(1) Dự án phải đúng mục tiêu của Kế hoạch: Đầu tư xây dựng trường học công lập đạt chuẩn, nâng cấp hệ thống y tế; tu bổ, tôn tạo di tích.
(2) Việc đầu tư xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn về xây dựng công trình.
(3) Các địa điểm xây dựng mới, mở rộng, nâng cấp đảm bảo theo quy hoạch ngành và quy hoạch xây dựng.
(4) Lựa chọn danh mục dự án cần tính đến khả năng cân đối nguồn vốn ngân sách các cấp, trong đó ngân sách cấp huyện phải đảm bảo khả năng cân đối để hoàn thành các dự án thuộc nhiệm vụ chi ngân sách cấp huyện, gồm cả phần ngân sách cấp huyện tự đảm bảo và phần ngân sách cấp huyện đối ứng thực hiện dự án được ngân sách Thành phố hỗ trợ.
(5) Ưu tiên dự án thuộc danh mục công trình trọng điểm của Thành phố.
2.2. Nguyên tắc, tiêu chí, định mức, danh mục dự án ngân sách Thành phố hỗ trợ cấp huyện để đầu tư các dự án đối với 03 lĩnh vực
2.2.1 Nguyên tắc, tiêu chí, thứ tự ưu tiên
- Dự án đầu tư theo chương trình phải đảm bảo đúng phân cấp quản lý (cấp huyện) và phù hợp quy hoạch được duyệt;
- Ngân sách Thành phố ưu tiên hỗ trợ cho các huyện, thị xã còn khó khăn về nguồn lực, khó có khả năng xã hội hóa đầu tư trong khi cơ sở vật chất chưa đáp ứng yêu cầu về giảng dạy, y tế cộng đồng và di tích bị xuống cấp nghiêm trọng, cần phục hồi di tích gốc để phát huy giá trị di tích lịch sử và phát huy điểm đến.
- Ưu tiên hỗ trợ bổ sung cho các đơn vị có dự án vùng ảnh hưởng bởi thu hồi đất phục vụ giải phóng mặt bằng các dự án trọng điểm quốc gia, Thành phố và vùng nhân dân bị ảnh hưởng bởi các dự án xây dựng bãi rác thải, nghĩa trang tập trung của Thành phố.
- Ưu tiên với các dự án chưa được ngân sách Thành phố hỗ trợ đầu tư trong giai đoạn 2016-2020 để đủ điều kiện đạt chuẩn.
- Nguyên tắc xác định thứ tự ưu tiên đầu tư:
Lĩnh vực giáo dục: (i) Trường học đạt chuẩn nằm trong khu vực thiếu trường, thiếu lớp; (ii) Trường xuống cấp nghiêm trọng, cần cải tạo, sửa chữa ngay để đảm bảo an toàn; (iii) Trường đạt chuẩn để đạt mục tiêu tỷ lệ 80-85% trường chuẩn theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố;...
Lĩnh vực y tế: (i) Trạm y tế xuống cấp hư hỏng nghiêm trọng, hết khấu hao sử dụng; (ii) Các cơ sở y tế năm trong quy hoạch phải di dời và đầu tư xây dựng mới sang vị trí khác; (iii) Trạm y tế phải cải tạo, sửa chữa để đảm bảo yêu cầu hoạt động chuyên môn, đạt chuẩn theo tiêu chuẩn của ngành y tế,...
Lĩnh vực di tích: (i) Di tích đã được xếp hạng đang xuống cấp nghiêm trọng có nguy cơ sụp đổ, cần bảo vệ khẩn cấp; (ii) Di tích đã được xếp hạng có giá trị cao đang xuống cấp các hạng mục gốc, hư hỏng các cấu kiện, kiến trúc; (iii) Di tích cần phát huy điểm đến gắn với phát triển du lịch, nhằm phát huy giá trị di tích và tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
2.2.2. Định mức ngân sách Thành phố hỗ trợ
- Đối với các dự án trùng tu di tích: ngân sách Thành phố hỗ trợ kinh phí trùng tu hạng mục di tích gốc và kinh phí xây dựng hạ tầng các khu di tích; ngân sách cấp huyện bố trí kinh phí giải phóng mặt bằng (nếu có) và phần còn lại (bao gồm chi phí dự phòng) để hoàn thành dự án.
- Các dự án lĩnh vực giáo dục và y tế: ngân sách Thành phố hỗ trợ kinh phí xây dựng và chi phí thiết bị (nếu có) của dự án; ngân sách cấp huyện bố trí kinh phí giải phóng mặt bằng và phần còn lại (bao gồm chi phí dự phòng) để hoàn thành dự án.
- Tổng mức vốn hỗ trợ các huyện, thị xã được tính toán theo khả năng cân đối của ngân sách Thành phố và khả năng cân đối ngân sách của từng đơn vị để đối ứng thực hiện hoàn thành dự án, theo nhu cầu, thực trạng hạ tầng kỹ thuật.
III. Trọng tâm nhiệm vụ đầu tư phù hợp với khả năng cân đối ngân sách các cấp của thành phố
Trên cơ sở nguyên tắc cân đối ngân sách các cấp, nguyên tắc, tiêu chí lựa chọn danh mục dự án các cấp, định mức ngân sách cấp thành phố hỗ trợ cấp huyện như nêu trên và tính toán khả năng cân đối ngân sách, trong giai đoạn 2021-2025 trọng tâm nghiên cứu, triển khai các nhiệm vụ:
1. Đối với ngân sách cấp thành phố
1.1 Nhiệm vụ nghiên cứu, triển khai các dự án
a) Tổng nhu cầu ngân sách cấp thành phố đầu tư đối với 03 lĩnh vực giai đoạn 2021-2025 và các năm tiếp theo là: 49.203,4 tỷ đồng, 1.469 dự án (gồm 236 dự án cấp thành phố: 24.429,9 tỷ đồng, 1.233 dự án ngân sách thành phố hỗ trợ cấp huyện: 24.773,5 tỷ đồng. Trong đó:
- Giai đoạn 2021-2025 là: 41.105,4 tỷ đồng, 1.310 dự án (gồm 227 dự án cấp thành phố: 19.536,9 tỷ đồng, 1.083 dự án ngân sách Thành phố hỗ trợ cấp huyện: 21.568,5 tỷ đồng. Đã bố trí vốn năm 2021-2022 là: 8.390,5 tỷ đồng (dự án cấp thành phố: 1.116 tỷ đồng, ngân sách Thành phố hỗ trợ cấp huyện: 7.274,5 tỷ đồng). Nhu cầu bổ sung giai đoạn 2022-2025 là: 32.714,9 tỷ đồng (dự án cấp thành phố: 18.420,9 tỷ đồng, ngân sách Thành phố hỗ trợ cấp huyện: 14.294 tỷ đồng)
Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025 đối với 3 lĩnh vực2: 21.759,8 tỷ đồng theo Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 23/9/2022 và Nghị quyết số 28/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND Thành phố. Được xác định như sau: (1) Đối với các dự án cấp Thành phố: (i) Kế hoạch vốn dự kiến cho lĩnh vực giáo dục (2.017,5 tỷ đồng), y tế (3.001 tỷ đồng), di tích (650,423 tỷ đồng); (ii) Các dự án di tích, giáo dục trong nhóm dự án “cần đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị đầu tư và bố trí vốn hàng năm theo tiến độ dự án” và các dự án thuộc công trình trọng điểm sẽ được cân đối bố trí đủ vốn theo nhu cầu trong giai đoạn 2021-2025: lĩnh vực giáo dục (2.250 tỷ đồng); lĩnh vực di tích (2.640,4 tỷ đồng). (2) Đối với các dự án ngân sách Thành phố hỗ trợ có mục tiêu cho cấp huyện: (i) Kế hoạch vốn năm 2021 và 2022 đã giao là: 7.274,5 tỷ đồng (lĩnh vực giáo dục là: 6.458,3 tỷ đồng, lĩnh vực y tế: 135,9 tỷ đồng, lĩnh vực di tích: 680,3 tỷ đồng); (ii) Kế hoạch vốn cho lĩnh vực giáo dục chưa phân bổ chi tiết: 1.926 tỷ đồng3 và cân đối 2.000 tỷ đồng dự toán năm 2022 của Thành phố cho lĩnh vực y tế cơ sở và di tích.
Số vốn cần bổ sung so với Kế hoạch trung hạn 2021-2025 đã dự kiến đối với lĩnh vực trên: 19.345,6 tỷ đồng.
- Phân kỳ sang giai đoạn sau năm 2025 là: 8.098 tỷ đồng, gồm: dự án cấp thành phố: 4.893 tỷ đồng, ngân sách thành phố hỗ trợ cấp huyện: 3.205 tỷ đồng. Tổng số dự án phân kỳ sang giai đoạn sau năm 2025 là: 159 dự án; số dự án thực hiện trong cả hai kỳ là: 110 dự án.
b) Dự kiến đầu tư với lĩnh vực giáo dục
Tổng nhu cầu ngân sách cấp Thành phố giai đoạn 2021-2025 là: 20.913,4 tỷ đồng, 653 dự án (gồm 139 dự án cấp thành phố: 5.945,6 tỷ đồng, 514 dự án ngân sách Thành phố hỗ trợ cấp huyện: 14.967,8 tỷ đồng (thực hiện toàn bộ trong giai đoạn 2021-2025, không phân kỳ sang giai đoạn sau năm 2025.
- Đã bố trí vốn năm 2021-2022 là: 6.735,3 tỷ đồng (dự án cấp thành phố: 277 tỷ đồng, ngân sách thành phố hỗ trợ cấp huyện: 6.458,3 tỷ đồng). Nhu cầu giai đoạn T4/2022-2025 là: 14,178,1 tỷ đồng (dự án cấp Thành phố: 5.668,6 tỷ đồng, ngân sách thành phố hỗ trợ cấp huyện: 8.509,5 tỷ đồng).
- Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025: 12.651,8 tỷ đồng.
- Số vốn cần bổ sung so với Kế hoạch trung hạn: 8.261,6 tỷ đồng.
c) Dự hiến đầu tư với lĩnh vực y tế
Tổng nhu cầu ngân sách cấp Thành phố giai đoạn 2021-2025 và các năm tiếp theo: 14.261 tỷ đồng, 237 dự án (gồm 39 dự án cấp thành phố: 12.808 tỷ đồng, 198 dự án ngân sách thành phố hỗ trợ cấp huyện: 1.453 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2021-2025: 10.407,5 tỷ đồng, 237 dự án (dự án cấp Thành phố: 8.954,5 tỷ đồng, 39 dự án; ngân sách Thành phố hỗ trợ cấp huyện: 1.453 tỷ đồng, 198 dự án). Đã bố trí vốn năm 2021-2022 là: 862 tỷ đồng (dự án cấp thành phố: 726 tỷ đồng, ngân sách Thành phố hỗ trợ cấp huyện: 136 tỷ đồng). Nhu cầu giai đoạn T4/2022-2025 là: 9.545,6 tỷ đồng (dự án cấp thành phố: 8.228,5 tỷ đồng, ngân sách Thành phố hỗ trợ cấp huyện: 1.317,1 tỷ đồng).
Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025: 4.136,9 tỷ đồng.
Số vốn cần bổ sung so với Kế hoạch trung hạn: 6.270,6 tỷ đồng.
- Phân kỳ sang giai đoạn sau năm 2025 là: 3.853,5 tỷ đồng đối với 22 dự án cấp Thành phố thực hiện trong cả 2 giai đoạn, giai đoạn 2021-2025 và sau năm 2025.
d) Dự kiến đầu tư với lĩnh vực di tích
Tổng nhu cầu ngân sách cấp Thành phố giai đoạn 2021-2025: 14.029 tỷ đồng, 579 dự án (gồm 58 dự án cấp thành phố: 5.676,3 tỷ đồng, 521 dự án ngân sách thành phố hỗ trợ cấp huyện: 8.352,7 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2021-2025: 9.784,5 tỷ đồng, 420 dự án (dự án cấp Thành phố: 4.636,8 tỷ đồng, 49 dự án; ngân sách Thành phố hỗ trợ cấp huyện: 5.147,7 tỷ đồng, 371 dự án). Đã bố trí vốn năm 2021-2022 là: 793,3 tỷ đồng (dự án cấp thành phố: 113 tỷ đồng, ngân sách Thành phố hỗ trợ cấp huyện: 680 tỷ đồng). Nhu cầu giai đoạn T3/2022-2025 là: 8.991,2 tỷ đồng (dự án cấp thành phố: 4.523,8 tỷ đồng, ngân sách Thành phố hỗ trợ cấp huyện: 4.467,4 tỷ đồng).
Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025: 4.971,1 tỷ đồng.
Số vốn cần bổ sung so với Kế hoạch trung hạn: 4.813,4 tỷ đồng.
- Phân kỳ sang giai đoạn sau năm 2025 là: 4.244,5 tỷ đồng, gồm dự án cấp Thành phố là: 1.039,5 tỷ đồng, ngân sách Thành phố hỗ trợ cấp huyện: 3.205 tỷ đồng. Tổng số 159 dự án phân kỳ sang giai đoạn sau 2025 (dự án cấp thành phố: 9 dự án, dự án hỗ trợ cấp huyện: 150 dự án), 88 dự án thực hiện trong cả hai giai đoạn (dự án cấp thành phố: 3 dự án, dự án hỗ trợ cấp huyện: 85 dự án).
(Chi tiết tại các Phụ lục 02, 3.1, 3.2, 4.1, 4.2, 5.1, 5.2 kèm theo)
1.2. Khả năng cân đối ngân sách cấp thành phố
Số vốn cần bổ sung so với Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021- 2025 đã dự kiến đối với 3 lĩnh vực trên là 19.345,6 tỷ đồng được bổ sung: Từ nguồn dự phòng Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025 (3.000 tỷ đồng); Từ nguồn tăng thu, thưởng vượt thu năm 2021; Từ nguồn cải cách tiền lương còn dư của ngân sách cấp Thành phố, hoặc từ tăng thu, thưởng vượt thu dự toán các năm 2022-2024 hoặc xem xét phát hành trái phiếu xây dựng Thủ đô theo tiến độ thực tế của dự án (bố trí cho các dự án y tế, di tích, giáo dục có tổng mức đầu tư lớn, cần nghiên cứu kỹ lưỡng khi đề xuất triển khai).
2. Đối với ngân sách cấp huyện
Các quận, huyện, thị xã dự kiến sẽ cân đối ngân sách cấp huyện 36.583 tỷ đồng để thực hiện gồm: 6.045 tỷ đồng để đối ứng ngân sách cấp Thành phố thực hiện các dự án sử dụng vốn ngân sách Thành phố hỗ trợ; 30.538 tỷ đồng để thực hiện các dự án cấp huyện do các quận, huyện, thị xã cân đối vốn 100%.
3. Dự kiến kết quả thực hiện Kế hoạch
Với phương án nguồn lực ngân sách cấp Thành phố cân đối cho 3 lĩnh vực trong giai đoạn 2021 -2025 là 41.405,4 tỷ đồng để thực hiện 1.310 dự án, dự kiến kết quả đầu tư như sau:
- Có 653 dự án xây dựng trường học công lập được bố trí vốn đầu tư, sau khi hoàn thành, cấp trung học phổ thông do Thành phố quản lý được công nhận mới chuẩn mức 1 là 40, được công nhận chuẩn lại mức 2 là 83 trường, cấp trung học cơ sở, tiểu học, mầm non do cấp huyện quản lý có 222 trường được công nhận chuẩn mới mức độ 1, mức độ 2 và 292 trường được công nhận lại chuẩn mới mức độ 1, mức độ 2, cùng với ngân sách cấp huyện đầu tư hoàn thành tăng thêm 148 trường đạt chuẩn mới và 818 trường đạt điều kiện công nhận chuẩn lại. Dự kiến đến hết năm 2025 tổng số trường công lập của Thành phố được công nhận đạt chuẩn là 2.040, đạt tỷ lệ 85% số trường công lập đạt chuẩn quốc gia.
- Có 237 dự án lĩnh vực y tế được đầu tư xây dựng, bao gồm: (1) 39 dự án bệnh viện đa khoa, trung tâm chuyên khoa được đầu tư nâng cấp, mở rộng, xây mới đáp ứng yêu cầu chuyên môn về quy mô, công năng sử dụng, công suất hoạt động (gồm 04 bệnh viện tại 04 huyện có Đề án thành lập quận; 07 bệnh viện chuyên khoa; 04 bệnh viện khu vực phía Đông, Tây, Nam, Bắc; 05 bệnh viện đa khoa tuyến Thành phố, 13 bệnh viện đa khoa tuyến huyện, 03 trung tâm chuyên khoa và 02 chi cục trực thuộc Sở Y tế, 01 dự án đầu tư hệ thống xử lý nước thải y tế); (2) 198 trạm y tế, phòng khám đa khoa cấp huyện được hỗ trợ đầu tư; ngoài ra cùng với ngân sách cấp huyện sẽ hoàn thành 351 dự án y tế cơ sở, góp phần nâng cao năng lực y tế cộng đồng phục vụ chăm sóc sức khỏe, chữa bệnh cho nhân dân.
- Cụm di tích Hoàng Thành Thăng Long, Cổ Loa, di tích quốc gia đặc biệt, di tích cách mạng kháng chiến gồm 49 công trình do cấp Thành phố quản lý và 371 di tích đã được xếp hạng cấp quốc gia, cấp thành phố do các huyện, thị xã quản lý được đầu tư tu bổ, tôn tạo phát huy giá trị di tích lịch sử, phát huy điểm đến.
IV. Nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm tổ chức thực hiện Kế hoạch
Kế hoạch nêu trên được xây dựng gồm các nội dung, nhiệm vụ, dự án có nhu cầu triển khai mang tính chất tổng quan, định hướng để thực hiện các yêu cầu, mục tiêu, chỉ tiêu của ba lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa. Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, các đơn vị chủ trì cần tiếp tục rà soát, đánh giá, thẩm định kỹ từng dự án và cần thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp sau:
1. Nhiệm vụ và giải pháp về nguồn lực và tổ chức thực hiện dự án
- UBND Thành phố quán triệt và tổ chức triển khai có hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội XVII của Đảng bộ Thành phố, thành lập Ban Chỉ đạo để xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch.
- Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Quy hoạch - Kiến trúc, Tài nguyên và Môi trường căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ động rà soát, hướng dẫn, tháo gỡ các khó khăn vướng mắc của các dự án cụ thể và các cơ chế chính sách liên quan đến lĩnh vực phụ trách.
- Các quận, huyện, thị xã triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp để thúc đẩy phát triển kinh tế, tăng thu ngân sách, đảm bảo đủ nguồn lực để thực hiện Kế hoạch.
- Dự án chính thức được lựa chọn để đầu tư sẽ tiếp tục được chuẩn xác tại các Đề án, Chương trình, Kế hoạch theo chuyên đề; tại các Nghị quyết của HĐND Thành phố về cập nhật, điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021- 2025 của Thành phố và tại bước phê duyệt chủ trương đầu tư dự án. Các sở chuyên ngành, các đơn vị liên quan khi triển khai thực hiện, từng dự án phải rà soát kỹ, đánh giá thực trạng, sự cần thiết đầu tư, quy mô đầu tư, lộ trình đầu tư đảm bảo phù hợp với mục tiêu, chỉ tiêu, tiêu chuẩn của ngành, lĩnh vực, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, tránh lãng phí.
- Tập trung ưu tiên, bố trí đủ nguồn lực đầu tư từ ngân sách Thành phố để thực hiện Kế hoạch theo tiến độ thực hiện các dự án; rà soát, đánh giá xác định các ưu tiên trong quá trình phân bổ vốn cho các dự án cụ thể, gắn với quá trình lập, thẩm định, phê duyệt từng dự án, đảm bảo phù hợp Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm. Trong quá trình triển khai, nếu có nguồn vốn bổ sung, Thành phố sẽ ưu tiên hỗ trợ bổ sung cho các huyện, thị xã để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sớm hoàn thành, đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
- UBND các quận, huyện, thị xã và các chủ đầu tư chịu trách nhiệm toàn diện về việc rà soát, đánh giá thực trạng, kiểm định chất lượng công trình đang sử dụng để xác định sự càn thiết đầu tư, đề xuất đầu tư xây dựng công trình mới, xây dựng công trình bổ sung, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa đảm bảo quy mô đầu tư, lộ trình đầu tư phù hợp với mục tiêu, tiêu chuẩn của ngành, theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm, tránh đầu tư dàn trải lãng phí, thất thoát trong quá trình triển khai thực hiện. Chỉ được phê duyệt chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư khi đáp ứng được các yêu cầu trên và tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật.
- UBND các quận trình HĐND cùng cấp chủ động cân đối nguồn lực để triển khai các dự án thuộc 03 ngành, lĩnh vực để hoàn thành mục tiêu, chỉ tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XVII và mục tiêu của Kế hoạch.
- Chỉ đạo UBND các huyện, thị xã chủ động, tập trung cân đối bố trí đủ phần vốn ngân sách cấp huyện phải đối ứng cho các dự án theo Kế hoạch, đảm bảo hoàn thành dự án theo tiến độ, tuyệt đối không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản. Rà soát hoàn thiện thủ tục đầu tư của từng dự án để phù hợp với nguồn vốn ngân sách Thành phố hỗ trợ; đề xuất bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của cấp mình, trình HĐND cấp huyện thông qua theo đúng quy định của Luật Đầu tư công. Chỉ triển khai đầu tư xây dựng và bố trí vốn ngân sách Thành phố hỗ trợ cho từng dự án cụ thể khi đã đảm bảo thủ tục và đảm bảo nguồn vốn đối ứng của các huyện, thị xã. Đồng thời, UBND các huyện, thị xã trình HĐND cùng cấp chủ động cân đối nguồn lực để triển khai các dự án sử dụng 100% ngân sách cấp huyện từ nguồn phân cấp thuộc 03 lĩnh vực để hoàn thành mục tiêu, chỉ tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XVII và mục tiêu của Kế hoạch.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong quản lý đầu tư xây dựng, chống mọi biểu hiện tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch ở các cấp, các ngành.
2. Nhiệm vụ, giải pháp về phân cấp, ủy quyền
2.1. Phân cấp quản lý nhà nước của 03 lĩnh vực
Theo quy định hiện hành của thành phố Hà Nội (theo Nghị quyết số 08/2016/NQ-HĐND ngày 03/8/2016 của HĐND Thành phố, Quyết định số 14/2021/QĐ-UBND ngày 06/9/2021 của UBND Thành phố quy định về phân cấp quản lý nhà nước một số lĩnh vực hạ tầng, kinh tế-xã hội), hiện nay, Thành phố đã phân cấp cho cấp huyện đối với 03 lĩnh vực cụ thể như sau:
a) Lĩnh vực giáo dục đào tạo:
- Thành phố đầu tư, đồng bộ với quản lý sau đầu tư: Trường trung học phổ thông; trường phổ thông có nhiều cấp học, trong đó có cấp học trung học phổ thông; trường phổ thông dân tộc nội trú có cấp trung học phổ thông; 05 trường tiểu học, mầm non, THCS trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo (chiếm 5,5% tổng số trường công lập toàn Thành phố).
- Cấp huyện đầu tư, đồng bộ với quản lý sau đầu tư các trường công lập gồm: trường trung học cơ sở; trường phổ thông có nhiều cấp học trong đó không có cấp học trung học phổ thông; trường phổ thông dân tộc bán trú; trường phổ thông dân tộc nội trú không có cấp trung học phổ thông; trường tiểu học; trường mầm non (chiếm 94,5% tổng số trường công lập toàn Thành phố).
b) Lĩnh vực y tế:
- Thành phố đầu tư, đồng bộ với quản lý sau đầu tư: 41 bệnh viện (bệnh viện đa khoa và chuyên khoa tuyến Thành phố và tuyến huyện).
- Cấp huyện đầu tư, đồng bộ với quản lý sau đầu tư: trung tâm y tế cấp huyện (bao gồm cả các phòng khám đa khoa khu vực, nhà hộ sinh, trạm y tế xã, phường, thị trấn) theo sự hướng dẫn chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Y tế (gồm 666 cơ sở y tế).
c) Lĩnh vực di tích:
- Thành phố đầu tư tu bổ, bảo tồn, phát huy giá trị 10 di tích quan trọng do Thành phố trực tiếp quản lý (được kể tên tại Quyết định 14/2021/QĐ-UBND); di tích quốc gia đặc biệt; di tích cách mạng kháng chiến.
- Cấp huyện đầu tư tu bổ, bảo tồn và phát huy giá trị các di tích còn lại trên địa bàn, trừ các di tích Thành phố trực tiếp đầu tư (trong đó có toàn bộ di tích cấp quốc gia, cấp Thành phố và các di tích chưa xếp hạng);
- Về quản lý sau đầu tư: ngoài việc quản lý sau đầu tư đối với tất cả các di tích được phân cấp đầu tư, cấp huyện còn quản lý sau đầu tư đối cả các di tích cách mạng kháng chiến được Thành phố đầu tư. Tổng số di tích do cấp huyện quản lý sau đầu tư là: 5.904/5.922 di tích.
2.2. Về phân cấp ngân sách; phân cấp, ủy quyền trong đầu tư
a) Cấp Thành phố cân đối ngân sách và thực hiện thủ tục đầu tư đối với các nhiệm vụ chi thuộc trách nhiệm đầu tư của cấp Thành phố. Căn cứ năng lực triển khai, Thành phố có thể giao UBND các quận, huyện, thị xã làm chủ đầu tư các dự án cấp Thành phố. Ngân sách cấp Thành phố có thể xem xét cân đối hỗ trợ ngân sách cấp Thành phố để hỗ trợ bổ sung mục tiêu cho cấp huyện theo quy định của Luật Ngân sách, Luật Đầu tư công.
b) Cấp huyện cân đối ngân sách và thực hiện thủ tục đầu tư đối với các nhiệm vụ chi thuộc trách nhiệm đầu tư của cấp huyện.
2.3. Phân cấp, ủy quyền trong thực hiện Kế hoạch
- Với phương án nguồn lực ngân sách Thành phố cân đối cho 3 lĩnh vực là 49.203,4 tỷ đồng để thực hiện 1.469 dự án. Việc phân cấp, ủy quyền, giao chủ đầu tư để thực hiện các dự án như sau:
Cấp huyện sẽ thực hiện toàn bộ thủ tục đầu tư các dự án cấp huyện được ngân sách Thành phố hỗ trợ: 1.233 dự án, gồm các thủ tục từ giao chuẩn bị đầu tư, lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án, đấu thầu, triển khai thực hiện dự án, bàn giao, đưa vào khai thác, sử dụng, quyết toán công trình.
Cấp Thành phố thực hiện 236 dự án. Căn cứ năng lực triển khai, Thành phố tiếp tục xem xét giao UBND các quận, huyện, thị xã làm chủ đầu tư các dự án về giáo dục, di tích và một số dự án y tế bệnh viện đa khoa tuyến huyện.
- Ngoài ra, đối với toàn bộ các dự án do cấp huyện cân đối vốn 100% để thực hiện: cấp huyện sẽ chủ động thực hiện toàn bộ trình tự thủ tục đầu tư từ giao chuẩn bị đầu tư, lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án, đấu thầu, triển khai thực hiện dự án, quyết toán vốn công trình, bàn giao, đưa vào khai thác, sử dụng, quyết toán công trình.
Trong thời gian tới, tiếp tục rà soát các quy định hiện hành của Thành phố liên quan đến phân cấp quản lý đầu tư và quản lý sau đầu tư trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, di tích, đảm bảo phù hợp với yêu cầu triển khai trên thực tế, trình HĐND Thành phố quyết định theo quy định.
2.4. Thành phố tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch ở các cấp, các ngành; đặc biệt là các nhiệm vụ đã được phân cấp, ủy quyền cho cấp huyện thực hiện.
3. Nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm trong lĩnh vực giáo dục
- Tiếp tục rà soát, xây dựng các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp mang tính chất đột phá nâng cao chất lượng giáo dục, để cùng với việc tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho hệ thống giáo dục, giáo dục Thủ đô có sự chuyển biến mạnh mẽ.
- Xây dựng và thực hiện tốt việc quy hoạch đảm bảo đủ quỹ đất xây mới, mở rộng các trường học đáp ứng yêu cầu của phát triển giáo dục, đáp ứng các quy định của Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo về trường đạt chuẩn quốc gia;
- Bố trí đủ kinh phí để xây dựng các trường đúng quy định về cơ sở vật chất trường học, đảm bảo đủ trang thiết bị trường học theo quy định trường đạt chuẩn quốc gia; Đầu tư, rà soát, sắp xếp cơ sở vật chất đáp ứng quy định được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành tại các Thông tư: số 13/2020/TT-BGDĐT, số 14/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 và các Thông tư: số 37/2021/TT-BGDĐT, 38/2021/TT-BGDĐT, 39/2021/TT-BGDĐT ngày 30/12/2021 về việc ban hành danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cho các cấp học và văn bản khác;
- Hàng năm xây dựng kế hoạch chuẩn quốc gia (công nhận mới, công nhận lại) phải phù hợp sát thực tế, đảm bảo tính khả thi, đảm bảo thực chất chỉ tiêu tỷ lệ trường chuẩn quốc gia. Phấn đấu hoàn thành Kế hoạch đã đăng ký và được giao;
- Rà soát lại toàn bộ các trường đã đến hạn công nhận lại, lập kế hoạch triển khai và quan tâm đầu tư cho các trường để đủ điều kiện công nhận lại theo các quy định hiện hành. Rà soát, xác định danh sách trường đạt chuẩn quốc gia đảm bảo tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia một cách thực chất.
- Tuyển dụng, bổ sung đủ đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đủ trình độ đào tạo, năng lực thực hiện tốt chương trình giáo dục phổ thông (nhất là giáo viên cho các môn học mới của cấp THPT là âm nhạc, mỹ thuật), đáp ứng các chương trình giáo dục tiên tiến của khu vực và thế giới.
- Thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục: Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Phát triển công nghệ phục vụ giáo dục, hướng tới đào tạo cá thể hóa. 100% các cơ sở giáo dục triển khai công tác dạy và học từ xa, trong đó thử nghiệm chương trình đào tạo cho phép học sinh, sinh viên học trực tuyến tối thiểu 20% nội dung chương trình, ứng dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh trước khi đến lớp học.
- Thực hiện xã hội hóa giáo dục: Cùng với phát triển giáo dục công lập, xã hội hoá giáo dục cũng cần phải đẩy mạnh, huy động toàn xã hội làm giáo dục, tăng cường nguồn lực phát triển cơ sở hạ tầng giáo dục làm cho giáo dục phù hợp với sự phát triển của xã hội, thích ứng với xã hội, tăng cường chất lượng cũng đồng thời duy trì sự cân bằng giữa hoạt động giáo dục và xã hội.
- Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu UBND Thành phố tiếp tục kiến nghị với Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo: Cho phép thành phố Hà Nội được áp dụng cơ chế đặc thù như: cho phép tính diện tích sàn sử dụng/học sinh thay thế cho diện tích đất/học sinh; cho phép nâng cao tầng các khối xây dựng và được phép xây dựng và sử dụng các tầng hầm,....
4. Nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm trong lĩnh vực y tế
- Thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế: Phát triển nền tảng hỗ trợ khám, chữa bệnh từ xa để hỗ trợ người dân được khám, chữa bệnh từ xa, giúp giảm tải các cơ sở y tế, hạn chế tiếp xúc đông người, giảm nguy cơ lây nhiễm chéo; 100% các cơ sở y tế có bộ phận khám chữa bệnh từ xa; thúc đẩy chuyển đổi số ngành y tế. Xây dựng và từng bước hình thành hệ thống chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh dựa trên các công nghệ số; ứng dụng công nghệ số toàn diện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh góp phần cải cách hành chính, giảm tải bệnh viện, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, sử dụng hồ sơ bệnh án điện tử tiến tới không sử dụng bệnh án giấy, thanh toán viện phí, hình thành các bệnh viện thông minh; xây dựng nền tảng quản trị y tế thông minh dựa trên công nghệ số, tích hợp thông tin, dữ liệu, hình thành cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế. Thử nghiệm triển khai sáng kiến “Mỗi người dân có một bác sĩ riêng” với mục tiêu mỗi người dân có một hồ sơ số về sức khỏe cá nhân, trên cơ sở đó được bác sĩ tư vấn, chăm sóc cho từng người dân như là bác sĩ riêng, hình thành hệ thống chăm sóc y tế số hoàn chỉnh từ khâu chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng đến điều trị. Tạo hành lang pháp lý để tạo điều kiện cho khám chữa bệnh từ xa và đơn thuốc điện tử cho người dân, nhằm bảo đảm người dân có thể tiếp xúc bác sỹ nhanh, hiệu quả, giảm chi phí và thời gian vận chuyển bệnh nhân.
- Xây dựng đề án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng hệ thống y tế gắn với nguồn lực tài chính, nguồn nhân lực y bác sĩ, cán bộ y tế, tổ chức bộ máy biên chế.
- Xã hội hóa y tế cần xác định là một giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân Thủ đô trong khi nguồn ngân sách Nhà nước đầu tư cho hệ thống y tế công lập còn hạn chế. Việc xã hội hóa y tế thúc đẩy đội ngũ thầy thuốc đổi mới, nâng cao tay nghề, áp dụng kỹ thuật tiên phong với chi phí đầu tư phù hợp năng lực và khả năng kêu gọi đầu tư hoặc ứng dụng giải pháp, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người bệnh tiếp cận với dịch vụ kỹ thuật cao, góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.
5. Nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm trong lĩnh vực di tích
- Đối với việc triển khai các dự án tu bổ, tôn tạo di tích: Việc nghiên cứu, phê duyệt dự án, phương án thực hiện phải được cân nhắc xem xét kỹ lưỡng đối với từng công trình, hạng mục, không thực hiện đại trà, đảm bảo nguyên tắc giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa của di tích cũng như các hạng mục của công trình di tích đó.
- Sở Quy hoạch kiến trúc phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao; UBND các quận, huyện, thị xã trong việc lập quy hoạch di tích quốc gia đặc biệt, các di tích trọng điểm trên địa bàn Thành phố. Định hướng tổ chức không gian các hạng mục công trình xây dựng mới, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và tạo lập môi trường cảnh quan thích hợp trong khu vực di tích; phù hợp với mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và quy hoạch phát triển các ngành trong phạm vi khu vực quy hoạch đã được phê duyệt; đảm bảo đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hài hòa về cảnh quan và kiến trúc khu vực.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: (1) Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao tiếp tục rà soát, kiểm tra, bàn giao số liệu đo đạc bản đồ theo Kế hoạch số 78/KH-UBND ngày 24/5/2012 của UBND Thành phố; đẩy nhanh tiến độ thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân, chủ sở hữu di tích trên địa bàn thành phố; điều chỉnh khoanh vùng các khu vực bảo vệ di tích phù hợp hiện trạng theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố; (2) Phối hợp Sở Văn hóa và Thể thao; UBND các quận, huyện, thị xã xác định phương án công khai chỉ giới khoanh vùng, quy hoạch di tích; kịp thời rà soát các khu vực bảo vệ di tích tại địa phương còn nhiều bất cập do lịch sử để lại trước thời điểm ban hành Luật Di sản văn hóa; có phương án điều chỉnh các khu vực bảo vệ các di tích chưa phù hợp với thực tế quản lý tại địa phương, nhất là đối với các di tích đã xếp hạng từ trước những năm 2010.
- Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp với các đơn vị tham mưu tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong công tác quy hoạch tổng thể bảo quản phục hồi, tu bổ, tôn tạo di tích lịch sử kiến trúc nghệ thuật để có cơ sở tu bổ, phục hồi các yếu tố gốc của di tích; định hướng tổ chức không gian các hạng mục công trình phụ trợ, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và tạo lập môi trường cảnh quan thích hợp trong khu vực di tích.
- Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì cùng Sở Du lịch, UBND các quận, huyện, thị xã xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về di sản văn hóa trên nền tảng công nghệ số thống nhất, phục vụ công tác lưu trữ, quản lý, nghiên cứu, bảo tồn, khai thác, quảng bá di sản, thúc đẩy phát triển du lịch bền vững; xây dựng hệ thống tiêu chí chuyển đổi số cho các thông tin dữ liệu ứng dụng trên phần mềm lưu trữ, bản đồ số và liên kết khai thác dữ liệu đa chiều về di sản văn hóa của Thành phố thống nhất, kết nối với Hệ thống dữ liệu số quốc gia về di sản văn hóa, bảo đảm đáp ứng hiệu quả dịch vụ cho xã hội, cộng đồng được đẩy mạnh ở mọi lúc, mọi nơi.
- Sở Du lịch phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, các đơn vị liên quan quảng bá giá trị di tích với du khách trong và ngoài nước nhằm giới thiệu hình ảnh di tích vào các chương trình du lịch với du khách trong và ngoài nước; xây dựng các tuyến điểm du lịch di tích có giá trị về khảo cổ học, lịch sử, cách mạng kháng chiến, kiến trúc - nghệ thuật, danh lam thắng cảnh gắn với làng nghề truyền thống, góp phần nâng cao giá trị di tích.
- UBND các quận, huyện, thị xã chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao thực hiện công tác kiểm kê, giám định đánh giá phân loại hiện vật tại di tích. Chủ động rà soát, thực hiện các thủ tục để xếp hạng và nâng cấp xếp hạng đối với các di tích đủ điều kiện theo quy định. Nghiên cứu xây dựng quy hoạch tổng thể đối với các di tích có khả năng phát triển thành điểm đến du lịch. Đồng thời, nghiên cứu xây dựng đề án thu phí thăm quan di tích và phí dịch vụ đối với các di tích trên địa bàn để đảm bảo hiệu quả sau đầu tư.
- Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì cùng Sở Du lịch, UBND các quận, huyện, thị xã xây dựng đề án về quản lý, khai thác phát huy giá trị di tích lịch sử. Trong đó cần nghiên cứu, áp dụng chính sách khuyến khích xã hội hóa để triển khai huy động được sự hưởng ứng tích cực cả về quản lý, nhân lực cũng như vật chất và tài chính của xã hội đối với các hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, trong sự nghiệp bảo tồn di sản văn hóa cả về bề rộng lẫn chiều sâu.
6. Sở Tài chính: Chủ trì tham mưu về quản lý công sản trong triển khai thực hiện Kế hoạch, cân đối đủ nguồn vốn và ưu tiên hỗ trợ bổ sung từ nguồn tăng thu, thưởng vượt thu ngân sách Thành phố các năm 2022-2024 để các dự án thuộc Kế hoạch được đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sớm hoàn thành, đưa công trình vào khai thác, sử dụng, phát huy giá trị nguồn vốn đầu tư.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì theo dõi, tổng hợp, báo cáo tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch định kỳ 6 tháng, hàng năm được lồng ghép trong báo cáo kinh tế - xã hội, báo cáo đầu tư công 6 tháng và hàng năm và tham mưu điều hành Kế hoạch với UBND Thành phố, Ban cán sự Đảng UBND Thành phố báo cáo Thường trực Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy, HĐND Thành phố.
Chi tiết Bảng phân công thực hiện Kế hoạch tại Phụ lục 1 kèm theo.
Trên đây là Kế hoạch đầu tư xây dựng, cải tạo trường học công lập để đủ điều kiện đạt chuẩn quốc gia, nâng cấp hệ thống y tế và tu bổ, tôn tạo di tích trong giai đoạn 2022-2025 và các năm tiếp theo của thành phố Hà Nội. UBND Thành phố yêu cầu các ngành, các cấp của Thành phố tích cực, nghiêm túc triển khai thực hiện, sớm đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, CẢI TẠO TRƯỜNG HỌC CÔNG LẬP ĐỂ ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA, NÂNG CẤP HỆ THỐNG Y TẾ VÀ TU BỔ, TÔN TẠO DI TÍCH TRONG GIAI ĐOẠN 2022-2025 VÀ CÁC NĂM TIẾP THEO
(Kèm theo Kế hoạch số 139/KH-UBND ngày 06/5/2022 của UBND Thành phố)
TT | Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Lãnh đạo UBND TP chỉ đạo | Tiến độ/Thời gian thực hiện |
|
|
|
| ||
1 | Chủ trì xây dựng, theo dõi, tổng hợp, tham mưu Điều hành Kế hoạch | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã | PCT Hà Minh Hải | Giai đoạn 2022-2025; Báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm |
2 | Theo dõi, tổng hợp, báo cáo tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch định kỳ 6 tháng, hàng năm được lồng ghép trong báo cáo kinh tế xã hội, báo cáo đầu tư công 6 tháng và hàng năm. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã | PCT Hà Minh Hải | Báo cáo định kỳ 6 tháng, năm |
3 | Chủ trì tham mưu về quản lý công sản trong triển khai thực hiện Kế hoạch. | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã | PCT Hà Minh Hải | Báo cáo định kỳ 6 tháng, năm |
4 | Cân đối đủ nguồn vốn và ưu tiên hỗ trợ bổ sung từ nguồn tăng thu, thưởng vượt thu ngân sách Thành phố các năm 2022-2024 để các dự án thuộc Kế hoạch được đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sớm hoàn thành, đưa công trình vào khai thác, sử dụng, phát huy giá trị nguồn vốn đầu tư. | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã | PCT Hà Minh Hải | Báo cáo định kỳ 6 tháng, năm |
5 | Chủ động rà soát, hướng dẫn, tháo gỡ các khó khăn vướng mắc của các dự án cụ thể và các cơ chế chính sách liên quan đến lĩnh vực phụ trách | Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Quy hoạch Kiến trúc, Tải Nguyên và Môi trường | Các chủ đầu tư; UBND các quận, huyện, thị xã | PCT Hà Minh Hải | Báo cáo định kỳ 6 tháng, năm |
6 | Chịu trách nhiệm toàn diện về việc rà soát, đánh giá thực trạng, kiểm định chất lượng công trình đang sử dụng để xác định sự cần thiết đầu tư, đề xuất đầu tư xây dựng công trình mới, xây dựng công trình bổ sung, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa đảm bảo quy mô đầu tư, lộ trình đầu tư phù hợp với mục tiêu, tiêu chuẩn của ngành, theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm, tránh đầu tư dàn trải lãng phí, thất thoát trong quá trình triển khai thực hiện; Chỉ được phê duyệt chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư khi đáp ứng được các yêu cầu trên và tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật. | UBND các quận, huyện, thị xã và các chủ đầu tư |
|
| Báo cáo định kỳ 6 tháng, năm |
7 | UBND các quận trình HĐND cùng cấp chủ động cân đối nguồn lực để triển khai các dự án thuộc 03 ngành, lĩnh vực để hoàn thành mục tiêu, chỉ tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XVII và mục tiêu của Kế hoạch | UBND các quận |
|
| Báo cáo định kỳ 6 tháng, năm |
8 | UBND các huyện, thị xã chủ động, tập trung cân đối bố trí đủ phần vốn ngân sách cấp huyện phải đối ứng cho các dự án theo Kế hoạch, đảm bảo hoàn thành dự án theo tiến độ, tuyệt đối không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản. Rà soát hoàn thiện thủ tục đầu tư của từng dự án để phù hợp với nguồn vốn ngân sách Thành phố hỗ trợ; đề xuất bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của cấp mình, trình HĐND cấp huyện thông qua theo đúng quy định của Luật Đầu tư công. Chỉ triển khai đầu tư xây dựng và bố trí vốn ngân sách Thành phố hỗ trợ cho từng dự án cụ thể khi đã đảm bảo thủ tục và đảm bảo nguồn vốn đối ứng của các huyện, thị xã. | UBND các huyện, thị xã |
|
| Báo cáo định kỳ 6 tháng, năm |
9 | UBND các huyện, thị xã trình HĐND cùng cấp chủ động cân đối nguồn lực để triển khai các dự án sử dụng 100% ngân sách cấp huyện từ nguồn phân cấp thuộc 03 ngành, lĩnh vực để hoàn thành mục tiêu, chỉ tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XVII và mục tiêu của Kế hoạch. | UBND các huyện, thị xã |
|
| Báo cáo định kỳ 6 tháng, năm |
10 | Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-HĐND ngày 08/4/2022 của HĐND Thành phố; Kế hoạch của UBND Thành phố và các nhiệm vụ thuộc ngân sách cấp huyện, UBND các quận, huyện, thị xã trình HĐND cùng cấp cập nhật, điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025 cấp huyện để Kế hoạch đầu tư lĩnh vực trường học công lập đạt chuẩn, nâng cấp hệ thống y tế, tu bổ và bảo tồn di tích (gồm cả nguồn ngân sách cấp Thành phố hỗ trợ cho cấp huyện và nguồn ngân sách cấp huyện theo phân cấp), hoàn thành trước 30/6/2022; báo cáo UBND Thành phố về kết quả thực hiện (qua cơ quan đầu mối tổng hợp là Sở Kế hoạch và Đầu tư). | UBND các quận, huyện, thị xã |
|
| 30/6/2022 |
|
|
|
| ||
11 | Tiếp tục rà soát các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp mang tính chất đột phá để xây dựng và thực hiện kế hoạch nâng cao chất lượng giáo dục | Sở Giáo dục và Đào tạo | UBND các quận, huyện, thị xã | PCT Chử Xuân Dũng | Quý II/2022; Báo cáo định kỳ 6 tháng, năm |
12 | Xây dựng quy hoạch phát triển ngành, Quy hoạch mạng lưới trường mầm non, trường phổ thông thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 cập nhật vào Quy hoạch chung của thành phố Hà Nội đảm bảo đủ quỹ đất xây mới, mở rộng các trường học đáp ứng yêu cầu của phát triển giáo dục, đáp ứng các quy định về trường đạt chuẩn quốc gia | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Quy hoạch Kiến trúc; UBND các quận, huyện, thị xã | PCT Chử Xuân Dũng | Năm 2022-2023 (Nhiệm vụ số 186 Chương trình hành động số 277/CTr-UBND ngày 05/12/2021); Báo cáo định kỳ 6 tháng, năm |
13 | Xây dựng và thực hiện kế hoạch trường học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2021-2025 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; UBND các quận, huyện, thị xã | PCT Chử Xuân Dũng | Quý II/2022 (Nhiệm vụ số 181 Chương trình hành động số 277/CTr-UBND ngày 05/12/2021); Báo cáo định kỳ 6 tháng, năm |
14 | Kế hoạch xây dựng các trường liên cấp tiên tiến, hiện đại có diện tích từ 5 ha trở lên | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã | PCT Chử Xuân Dũng | Giai đoạn 2022-2025 (Nhiệm vụ số 187 Chương trình hành động số 277/CTr-UBND ngày 05/12/2021); Báo cáo định kỳ 6 tháng, năm |
15 | Xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyển dụng, bổ sung đủ đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đủ trình độ đào tạo, năng lực thực hiện tốt Chương trình giáo dục phổ thông 2018 | Sở Giáo dục và Đào tạo | UBND các quận, huyện, thị xã | PCT Chử Xuân Dũng | Quý II/2022; Báo cáo định kỳ 6 tháng, năm |
16 | Xây dựng và thực hiện kế hoạch chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục | Sở Giáo dục và Đào tạo | UBND các quận, huyện, thị xã | PCT Chử Xuân Dũng | Năm 2022; Báo cáo định kỳ 6 tháng, năm |
|
|
|
| ||
17 | Xây dựng và thực hiện Đề án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng hệ thống Y tế Hà Nội giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo (gắn với nguồn lực tài chính, nguồn nhân lực y bác sỹ, cán bộ y tế, tổ chức bộ máy biên chế) | Sở Y tế | UBND các quận, huyện, thị xã | PCT Chử Xuân Dũng | Quý II-III/2022 (Nhiệm vụ đang triển khai); Báo cáo định kỳ 6 tháng, năm |
18 | Xây dựng và thực hiện Kế hoạch/Đề án đổi mới cơ chế và phương thức hoạt động của y tế cấp xã theo hướng đảm bảo tốt nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân | Sở Y tế | UBND các quận, huyện, thị xã | PCT Chử Xuân Dũng | Quý II/2022 (Nhiệm vụ số 223 Chương trình hành động số 277/CTr-UBND ngày 05/12/2021); Báo cáo định kỳ 6 tháng, năm |
19 | Đề án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin y tế thông minh thành phố Hà Nội giai đoạn 2020-2025 | Sở Y tế | UBND các quận, huyện, thị xã | PCT Chử Xuân Dũng | Quý II/2022 (Nhiệm vụ số 224 Chương trình hành động số 277/CTr-UBND ngày 05/12/2021); Báo cáo định kỳ 6 tháng, năm |
|
|
|
| ||
20 | Đối với việc triển khai các dự án tu bổ, tôn tạo di tích: Việc nghiên cứu, phê duyệt dự án, phương án thực hiện phải được cân nhắc xem xét kỹ lưỡng đối với từng công trình, hạng mục, không thực hiện đại trà, đảm bảo nguyên tắc giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa của công trình cũng như các hạng mục của công trình đó. | Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì về QLNN; các chủ đầu tư thực hiện các dự án | Các sở, ngành liên quan đến việc thực hiện các thủ tục đầu tư dự án, UBND các quận, huyện, thị xã |
| 2022-2025 |
21 | Lập Quy hoạch di tích quốc gia đặc biệt, di tích trọng điểm trên địa bàn Thành phố | Sở Quy hoạch kiến trúc | Sở Văn hóa và Thể thao; UBND các quận, huyện, thị xã | PCT Dương Đức Tuấn | Năm 2022-2023; Báo cáo định kỳ 6 tháng, năm |
22 | Tiếp tục rà soát, kiểm tra, bàn giao số liệu đo đạc bản đồ theo Kế hoạch số 78/KH-UBND ngày 24/5/2012 của UBND TP; Điều chỉnh khoanh vùng các khu vực bảo vệ di tích phù hợp hiện trạng quản lý theo chỉ đạo của UBND TP | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Văn hóa và Thể thao; UBND các quận, huyện, thị xã | PCT Chử Xuân Dũng | Năm 2022-2025; Báo cáo định kỳ 6 tháng, năm |
23 | Nâng cao tỷ lệ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân, chủ sở hữu di tích; | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Văn hóa và Thể thao; UBND các quận, huyện, thị xã | PCT Chử Xuân Dũng | Năm 2022-2025; Báo cáo định kỳ 6 tháng, năm |
24 | Công khai chỉ giới khoanh vùng các khu vực bảo vệ di tích, quy hoạch di tích; rà soát các khu vực bảo vệ di tích tại địa phương còn nhiều bất cập do lịch sử để lại trước thời điểm ban hành Luật Di sản văn hóa; đề xuất, thực hiện phương án điều chỉnh các khu vực bảo vệ các di tích chưa phù hợp với thực tế quản lý tại địa phương | UBND các quận, huyện, thị xã1 | Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Tài nguyên và Môi trường | PCT Nguyễn Trọng Đông | Năm 2022-2025; Báo cáo định kỳ 6 tháng, năm |
25 | Tham mưu tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong công tác quy hoạch tổng thể bảo quản phục hồi, tu bổ, tôn tạo di tích lịch sử kiến trúc nghệ thuật để có cơ sở tu bổ, phục hồi các yếu tố gốc của di tích | Sở Văn hóa và Thể thao | Các đơn vị liên quan | PCT Chử Xuân Dũng | Năm 2022-2025; Báo cáo định kỳ 6 tháng, năm |
26 | Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về di sản văn hóa trên nền tảng công nghệ số thống nhất, phục vụ công tác lưu trữ, quản lý, nghiên cứu, bảo tồn, khai thác, quảng bá di sản | Sở Văn hóa và Thể thao | Sở Du lịch; UBND các quận, huyện, thị xã | PCT Chử Xuân Dũng | Năm 2022-2025; Báo cáo định kỳ 6 tháng, năm |
27 | Quảng bá giá trị di tích với du khách trong và ngoài nước | Sở Du lịch | Các Sở: Văn hóa và Thể thao; Du lịch; Ngoại vụ; Thông tin và Truyền thông; UBND các quận, huyện, thị xã. | PCT Chử Xuân Dũng | Giai đoạn 2022-2025; Báo cáo định kỳ 6 tháng, năm |
28 | Kiểm kê, giám định đánh giá phân loại hiện vật tại di tích | UBND các quận, huyện, thị xã | Sở Văn hóa và Thể thao | PCT Chử Xuân Dũng | Năm 2022-2025; Báo cáo định kỳ 6 tháng, năm |
29 | Kế hoạch nâng cao công tác quản lý, tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh thắng trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2021-2025 | Sở Văn hóa và Thể thao | Viện Bảo tồn di tích - Bộ VHTTDL; Sở Du lịch; UBND các quận, huyện, thị xã | PCT Chử Xuân Dũng | Quý II/2022 (Nhiệm vụ số 169 Chương trình hành động số 277/CTr-UBND ngày 05/12/2021); Báo cáo định kỳ 6 tháng, năm |
|
|
|
| ||
30 | Đề án/Kế hoạch đẩy mạnh thu hút nguồn lực xã hội hóa cho đầu tư phát triển (kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng thương mại, giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, thông tin và truyền thông...) | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở: GD&ĐT, LĐ TB&XH, Y tế, VH&TT, TT&TT, Công Thương và các sở, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã có liên quan | PCT Chử Xuân Dũng | Quý II/2022 (Nhiệm vụ số 11 Chương trình hành động số 277/CTr-UBND ngày 05/12/2021); Báo cáo định kỳ 6 tháng, năm |
___________________
1 Nhiệm vụ giao UBND quận, huyện, thị xã chiếu theo Khoản 1 Điều 1 Quyết định số 31/2021/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND TP
1 Giường bệnh theo Kế hoạch của 41 bệnh viện trực thuộc: 12.695 giường; giường bệnh kê thêm BHXH thanh toán: 1.820 giường; giường bệnh của bệnh viện tư nhân: 2.559 giường; 20% giường bệnh của các bệnh viện TW, bộ ngành dành cho Hà Nội (theo số liệu BHXH thanh toán): 5.722 giường.
2 Theo Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 23/9/2021 của HĐND Thành phố, tổng Kế hoạch đầu tư công trung hạn của toàn Thành phố là: 304.799,6 tỷ đồng. Trong đó, kế hoạch cấp Thành phố là: 218.962,6 tỷ đồng; kế hoạch cấp huyện là: 85.837 tỷ đồng. Đối với kế hoạch đầu tư cấp thành phố, cân đối 161.150,3 tỷ đồng cho các dự án, gồm: 83.057,8 tỷ đồng cho dự án chuyển tiếp; 78.092,5 tỷ đồng cho các dự án khởi công mới (trong đó cân đối 36.000 tỷ đồng cho các dự án cần đẩy nhanh công tác chuẩn bị đầu tư và bố trí vốn hàng năm theo tiến độ dự án).
3 Tổng mức đầu tư các dự án ngân sách Thành phố hỗ trợ cấp huyện lĩnh vực giáo dục đã được Thành phố giao kế hoạch vốn hỗ trợ trong năm 2021-2022, có nhu cầu bố trí vốn chuyển tiếp trong giai đoạn 2022-2025 là: 8.702 tỷ đồng; trong đó xây lắp và thiết bị là: 6.586 tỷ đồng; năm 2021 và 2022 đã bố trí là: 4.660 tỷ đồng. Nhu cầu còn phải bố trí vốn tiếp là: 1.926 tỷ đồng. Nguồn vốn để bố trí được lấy từ nguồn vốn ngân sách Thành phố hỗ trợ cấp huyện (18.000 tỷ đồng).
- 1Quyết định 1074/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án đầu tư bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025
- 2Kế hoạch 39/KH-UBND về xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia năm 2022 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 3Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2022 về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hoá xếp hạng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2022-2025
- 4Nghị quyết 13/2022/NQ-HĐND quy định về cơ chế hỗ trợ đầu tư, tu bổ các di tích đã được xếp hạng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025
- 5Kế hoạch 385/KH-UBND năm 2021 xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 6Quyết định 1331/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch xây dựng trường học trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đạt chuẩn quốc gia đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
- 7Nghị quyết 22/2020/NQ-HĐND về phân cấp, cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng trường học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2021-2025
- 8Nghị quyết 82/NQ-HĐND năm 2022 về công trợ kinh phí để tu bổ, tôn tạo di tích quốc gia trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2023-2027
- 9Kế hoạch 42/KH-UBND về công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia năm 2023 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 10Quyết định 374/QĐ-UBND năm 2023 điều chỉnh danh mục xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2023-2025 thuộc Kế hoạch xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2021-2025 kèm theo Quyết định 657/QĐ-UBND do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 1Luật di sản văn hóa 2001
- 2Nghị quyết 11-NQ/TW năm 2012 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển thủ đô Hà Nội giai đoạn 2011-2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 3Nghị quyết 11/2012/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch phát triển văn hóa Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 4Kế hoạch 78/KH-UBND thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 5Luật Xây dựng 2014
- 6Quyết định 4667/QĐ-BYT năm 2014 về Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến 2020 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 7Luật ngân sách nhà nước 2015
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Nghị quyết 08/2016/NQ-HĐND về phân cấp quản lý nhà nước lĩnh vực hạ tầng, kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 10Luật Quy hoạch 2017
- 11Luật Đầu tư công 2019
- 12Thông tư 17/2018/TT-BGDĐT quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 13Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 14Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 15Luật giáo dục 2019
- 16Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 17Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công
- 18Thông tư 14/2020/TT-BGDĐT quy định về phòng học bộ môn của cơ sở giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 19Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn cơ sở vật chất trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 20Quyết định 14/2020/QĐ-UBND quy định về tài sản có giá trị lớn sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hà Nội
- 21Thông tư 28/2020/TT-BYT quy định về danh mục trang thiết bị tối thiểu của trạm y tế tuyến xã do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 22Thông tư 01/2021/TT-BXD về QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 23Quyết định 1230/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Quyết định 14/2021/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý nhà nước một số lĩnh vực hạ tầng, kinh tế-xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 25Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025 của thành phố Hà Nội và Danh mục lĩnh vực đầu tư cho vay giai đoạn 2021-2025 của Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Hà Nội
- 26Kế hoạch 246/KH-UBND về phục hồi và phát triển kinh tế thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trong quý IV/2021 và các năm 2022, 2023 do thành phố Hà Nội ban hành
- 27Quyết định 1909/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Kế hoạch 176/KH-UBND năm 2021 về thực hiện Chương trình 06-CTr/TU về "Phát triển văn hóa, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh giai đoạn 2021-2025" do thành phố Hà Nội ban hành
- 29Nghị quyết 11/2021/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách, định mức phân bổ ngân sách của thành phố Hà Nội
- 30Nghị quyết 28/NQ-HĐND dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp thành phố Hà Nội năm 2022 và cập nhật, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2021
- 31Thông tư 32/2021/TT-BYT hướng dẫn thiết kế cơ bản trạm y tế xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 32Quyết định 31/2021/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn thành phố Hà Nội kèm theo Quyết định 48/2016/QĐ-UBND
- 33Thông tư 39/2021/TT-BGDĐT về Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp Trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 34Thông tư 37/2021/TT-BGDĐT về Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp Tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 35Quyết định 1074/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án đầu tư bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025
- 36Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội ban hành
- 37Nghị quyết 46/2022/QH15 về kỳ họp bất thường lần thứ nhất, Quốc hội khóa XV
- 38Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 39Quyết định 08/2022/QĐ-UBND quy định về phân công tổ chức giám sát, đánh giá chương trình, dự án đầu tư của thành phố Hà Nội
- 40Kế hoạch 39/KH-UBND về xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia năm 2022 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 41Quyết định 15/2022/QĐ-UBND quy định một số nội dung về quản lý đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công của thành phố Hà Nội
- 42Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2022 về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hoá xếp hạng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2022-2025
- 43Nghị quyết 02/NQ-HĐND về bổ sung Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025, phân bổ kế hoạch vốn năm 2022 thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng, cải tạo trường học công lập để đủ điều kiện đạt chuẩn quốc gia, nâng cấp hệ thống y tế và tu bổ, tôn tạo di tích trong giai đoạn 2022-2025 và các năm tiếp theo và một số dự án xây dựng cơ bản nhiệm vụ chi cấp thành phố do thành phố Hà Nội ban hành
- 44Nghị quyết 13/2022/NQ-HĐND quy định về cơ chế hỗ trợ đầu tư, tu bổ các di tích đã được xếp hạng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025
- 45Kế hoạch 309/KH-UBND năm 2021 về đầu tư xây dựng, cải tạo trường học công lập đạt chuẩn quốc gia, nâng cấp hệ thống y tế và tu bổ, tôn tạo di tích trong giai đoạn 2022-2025 do thành phố Hà Nội ban hành
- 46Kế hoạch 385/KH-UBND năm 2021 xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 47Quyết định 1331/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch xây dựng trường học trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đạt chuẩn quốc gia đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
- 48Nghị quyết 22/2020/NQ-HĐND về phân cấp, cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng trường học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2021-2025
- 49Nghị quyết 82/NQ-HĐND năm 2022 về công trợ kinh phí để tu bổ, tôn tạo di tích quốc gia trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2023-2027
- 50Kế hoạch 42/KH-UBND về công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia năm 2023 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 51Quyết định 374/QĐ-UBND năm 2023 điều chỉnh danh mục xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2023-2025 thuộc Kế hoạch xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2021-2025 kèm theo Quyết định 657/QĐ-UBND do tỉnh Bắc Kạn ban hành
Kế hoạch 139/KH-UBND năm 2022 về đầu tư xây dựng, cải tạo trường học công lập để đủ điều kiện đạt chuẩn quốc gia, nâng cấp hệ thống y tế và tu bổ, tôn tạo di tích trong giai đoạn 2022-2025 và các năm tiếp theo do thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 139/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 06/05/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Chu Ngọc Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/05/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định