Hệ thống pháp luật

Chương 5 Dự thảo Luật giao thông đường bộ (sửa đổi)

Chương V

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 94. Nội dung quản lý nhà nước về giao thông đường bộ

1. Xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về phát triển giao thông đường bộ; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về giao thông đường bộ.

2. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch về giao thông đường bộ.

3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ.

4. Đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

5. Quản lý, tổ chức thực hiện về bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông đường bộ, linh kiện, hệ thống tổng thành của xe cơ giới và xe máy chuyên dùng. 

6. Quản lý hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải.

7. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về giao thông đường bộ; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về giao thông đường bộ.

8. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ.

9. Hợp tác quốc tế về giao thông đường bộ; chứng nhận, thừa nhận, công nhận tiêu chuẩn quốc tế về giao thông đường bộ.

Điều 95. Trách nhiệm của Chính phủ

Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giao thông đường bộ và có các trách nhiệm sau đây:

1. Bảo đảm hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về giao thông đường bộ.

2. Ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa đầu tư, khai thác bến xe, bãi đỗ xe, trạm đón trả khách, trạm dừng nghỉ; cơ chế chính sách về phát triển vận tải hành khách công cộng.

3. Bảo đảm xây dựng và thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong quy hoạch, kế hoạch phát triển giao thông đường bộ.

4. Báo cáo kết quả thực hiện chính sách, pháp luật về giao thông đường bộ theo yêu cầu của Quốc hội.

Điều 96. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải

Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giao thông đường bộ và có các trách nhiệm sau:

1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về giao thông đường bộ; quy hoạch, kế hoạch phát triển giao thông đường bộ;

2. Xây dựng, ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, phương tiện giao thông đường bộ và vận tải đường bộ.

3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc xây dựng, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu dùng chung về giao thông đường bộ.

4. Chủ trì tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ.

5. Đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

6. Quản lý, tổ chức thực hiện về bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông đường bộ, thiết bị, linh kiện, hệ thống, tổng thành của xe cơ giới và xe máy chuyên dùng. 

7. Quản lý hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải.

8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về giao thông đường bộ; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về giao thông đường bộ.

9. Phối hợp với Bộ Công an thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về  bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

10. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về giao thông đường bộ; xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thầm quyền xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về giao thông đường bộ.

11. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hợp tác quốc tế về giao thông đường bộ; chứng nhận, thừa nhận, công nhận tiêu chuẩn quốc tế về giao thông đường bộ.

Điều 97. Trách nhiệm Bộ Công an

1. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về giao thông đường bộ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

Điều 98. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ

1. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện quản lý nhà nước về giao thông đường bộ.

2. Bộ Quốc phòng thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về giao thông đường bộ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Bộ Y tế xây dựng cơ sở dữ liệu về khám sức khỏe của người lái xe; có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an trong việc cung cấp dữ liệu về khám sức khỏe của người lái xe và cơ sở y tế khám sức khỏe của người lái xe.

4. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định về quy định về vé và chứng từ thu cước vận tải đường bộ; phí, lệ phí, giá dịch vụ trong lĩnh vực giao thông đường bộ.

5. Bộ Xây dựng phải đảm bảo tỷ lệ đất giành cho giao thông đô thị theo đúng quy định.

6. Bộ Tài nguyên và môi trường phải đảm bảo tỷ lệ quỹ đất giành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

Điều 99. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh

1. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau:

a) Ban hành giá dịch vụ xe ra, vào bến xe khách;

b) Đặt tên đường theo quy định của Chính phủ.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau:

a) Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển về giao thông đường bộ tại địa phương;

b) Xây dựng, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với đường địa phương;

c) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ;

d) Xây dựng, quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do địa phương quản lý;

đ) Quản lý hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải trên địa bàn địa phương;  xây dựng, trình Hội đồng nhân cấp tỉnh ban hành giá dịch vụ xe ra, vào bến xe khách;

e) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về giao thông đường bộ; xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thầm quyền xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về giao thông đường bộ.

g) Chỉ đạo, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp dưới thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước tại địa phương;

h) Bảo đảm quỹ đất giành cho kết cấu hạ tầng gia thông đường bộ theo đúng quy định.

Điều 100. Thanh tra giao thông đường bộ

1. Thanh tra giao thông đường bộ thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, có nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành quy định của pháp luật, quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức theo quy định của luật này và pháp luật thanh tra.

2. Thanh tra giao thông đường bộ chỉ được dừng phương tiện để kiểm tra, xử lý vi phạm và yêu cầu người điều khiển phương tiện thực hiện các biện pháp bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ khi phát hiện hoạt động của phương tiện có nguy cơ gây hư hỏng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong các trường hợp sau:

a) Vượt quá tải trọng hoặc khổ giới hạn cho phép của đường bộ;

b) Xe bánh xích lưu thông trực tiếp trên đường mà không thực hiện biện pháp bảo vệ đường bộ theo quy định;

c) Đổ đất, vật liệu xây dựng, các phế liệu khác trái phép hoặc đào đất trên đường bộ hoặc vào hành lang an toàn đường bộ;

d) Các trường hợp khác có nguy cơ làm hư hỏng hoặc phá hoại kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do phương tiện đường bộ gây ra.

3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc dừng phương tiện giao thông quy định tại khoản 2 Điều này của Thanh tra giao thông đường bộ.

4. Tổ chức và hoạt động của Thanh tra giao thông đường bộ thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về thanh tra và pháp luật khác có liên quan.

Dự thảo Luật giao thông đường bộ (sửa đổi)

  • Số hiệu: Đang cập nhật
  • Loại văn bản: Luật
  • Ngày ban hành: Đang cập nhật
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đang cập nhật
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH