Hệ thống pháp luật

Chương 1 Dự thảo Luật giao thông đường bộ (sửa đổi)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; phương tiện giao thông đường bộ; vận tải đường bộ và quản lý nhà nước về giao thông đường bộ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến giao thông đường bộ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Đường bộ là công trình sử dụng cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ, gồm: đường, cầu đường bộ, cống đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ, cầu phao đường bộ và các công trình phụ trợ gắn liền với đường bộ.

2. Công trình đường bộ gồm: đường bộ; trung tâm quản lý, điều hành giao thông; hệ thống kiểm soát tải trọng xe; hệ thống thu phí đường bộ; nhà quản lý giao thông; kho vật tư dự phòng; các công trình, thiết bị khác của đường bộ.

3. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm: công trình đường bộ; bến xe; bãi đỗ xe; trạm dừng nghỉ; đất của đường bộ; hành lang an toàn đường bộ; các công trình phụ trợ phục vụ cho giao thông đường bộ.

4. Quốc lộ là đường nối liền Thủ đô Hà Nội với trung tâm hành chính cấp tỉnh; đường nối liền trung tâm hành chính cấp tỉnh từ 03 địa phương trở lên; đường nối từ cảng biển quốc tế, cảng hàng không quốc tế đến các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính trên đường bộ; đường có vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng, khu vực.

5. Đường tỉnh là đường nối trung tâm hành chính của tỉnh với trung tâm hành chính của huyện hoặc trung tâm hành chính của tỉnh lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

6. Đường huyện là đường nối trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

7. Đường xã là đường nối trung tâm hành chính của xã với các thôn, làng, ấp, bản và đơn vị tương đương hoặc đường nối với các xã lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của xã.

8. Đường thôn xóm là đường trong khu vực thôn, xóm, bản, ấp và các điểm dân cư nông thôn, đường dân sinh và đường trục nối thôn xóm với khu vực sản xuất nông nghiệp;

9. Đường đô thị là đường trong phạm vi địa giới hành chính nội thành, nội thị, gồm: đường phố, đường cao tốc đô thị, đường trong ngõ, ngách và đường khác thuộc phạm vi địa giới hành chính.

10. Đường chuyên dùng là đường để phục vụ đi lại, vận chuyển của một hoặc một số tổ chức, cá nhân.

11. Đường cao tốc là đường bộ được thiết kế và xây dựng dành cho xe cơ giới chạy tốc độ cao bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình; chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định; không giao nhau cùng mức với đường khác; được bố trí trang thiết bị phục vụ quản lý, vận hành, khai thác và có gắn biển báo hiệu đường cao tốc; có dải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt, trường hợp do tính chất tạm thời hoặc yếu tố đặc biệt khác thì có thể không có dải phân cách.

12. Đường phố là đường đô thị có lòng đường và hè phố.

13. Đường giao thông nông thôn gồm: đường huyện, đường xã, đường thôn xóm.

14. Đường địa phương gồm: đường tỉnh, đường đô thị và đường giao thông nông thôn.

15. Đường chính là đường bảo đảm giao thông chủ yếu trong khu vực.

16. Đường nhánh là đường nối vào đường chính.

17. Đường gom là đường để gom hệ thống đường giao thông nội bộ của các khu đô thị, công nghiệp, kinh tế, dân cư, thương mại - dịch vụ vào đường chính hoặc vào đường nhánh trước khi đấu nối vào đường chính hoặc đường nhánh.

18. Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ, bảo đảm tầm nhìn xe chạy và bảo vệ công trình đường bộ.

19. Khổ giới hạn của đường bộ là khoảng trống có kích thước giới hạn về chiều cao, chiều rộng của đường, cầu, bến phà, hầm đường bộ để xe, kể cả hàng hóa xếp trên xe đi qua được an toàn.

20. Nơi đường giao nhau cùng mức là nơi hai hay nhiều đường bộ hoặc đường bộ và đường sắt gặp nhau trên cùng một mặt bằng, gồm cả mặt bằng hình thành vị trí giao nhau.

21. Tải trọng của đường bộ là khả năng chịu tải khai thác của cầu, đường, cống, hầm, bến phà, cầu phao để bảo đảm khai thác an toàn và tuổi thọ công trình theo thiết kế.

22. Phương tiện giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường bộ và xe máy chuyên dùng.

23. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm: xe ô tô; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô; xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ; xe chở người bốn bánh có gắn động cơ; xe mô tô; xe gắn máy và các loại xe tương tự kể cả phương tiện giao thông công nghệ mới, phương tiện giao thông đa tính năng, xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn.

24. Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (sau đây gọi là xe thô sơ) gồm: xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự.

25. Xe máy chuyên dùng là phương tiện thực hiện chức năng công dụng đặc biệt, gồm: xe máy thi công; xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi máy kéo; xe đặc chủng sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh và các loại xe máy chuyên dùng khác.

26. Phương tiện giao thông công nghệ mới là phương tiện hoạt động trên đường bộ, có các trang thiết bị để cho phép ghi nhận, tự động hóa các nhiệm vụ của người lái xe hoặc có nguyên lý hoạt động mới.

27. Phương tiện giao thông đa tính năng là phương tiện được thiết kế, sản xuất chủ yếu hoạt động trên đường bộ nhưng có thể hoạt động trên không, hoạt động dưới nước.

28. Đơn vị vận tải là tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện giao thông đường bộ để thực hiện hoạt động vận tải đường bộ.

29. Hành khách là người được chở trên phương tiện vận tải hành khách đường bộ, có trả tiền.

30. Hành lý là vật phẩm mà hành khách mang theo trên cùng phương tiện.

31. Hàng hóa là máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, nhiên liệu, hàng tiêu dùng, động vật sống và các động sản khác được vận chuyển bằng phương tiện giao thông đường bộ.

32. Hàng hoá ký gửi là hàng hoá gửi theo xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách mà người gửi không đi cùng trên xe.

33. Hàng nguy hiểm là hàng hóa có chứa các chất nguy hiểm khi chở trên đường có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia.

34. Vận tải đường bộ là hoạt động sử dụng phương tiện giao thông đường bộ để vận chuyển người, hàng hóa trên đường bộ. 

35. Khối lượng bản thân của phương tiện là khối lượng của phương tiện hoàn chỉnh với trang thiết bị tiêu chuẩn và nhiên liệu (tối thiểu 90% thể tích thùng nhiên liệu) ở trạng thái sẵn sàng hoạt động; không bao gồm lái xe, hành khách, hàng hóa.

36. Khối lượng toàn bộ thiết kế của phương tiện là khối lượng lớn nhất của phương tiện theo quy định của nhà sản xuất.

37. Khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông của phương tiện là khối lượng toàn bộ của phương tiện do cơ quan chức năng có thẩm quyền quy định nhưng không lớn hơn khối lượng toàn bộ thiết kế của phương tiện.

38. Khối lượng hàng chuyên chở thiết kế của phương tiện là khối lượng toàn bộ thiết kế của phương tiện trừ đi khối lượng bản thân của phương tiện và khối lượng người cho phép chở.

39. Khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông của phương tiện là khối lượng toàn bộ cho phép của phương tiện trừ đi khối lượng bản thân của phương tiện và khối lượng người cho phép chở.

40. Xe ô tô là xe cơ giới có từ bốn bánh trở lên chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, không chạy trên đường ray; dùng để chở người, hàng hóa, kéo rơ moóc, kéo sơ mi rơ moóc, có thể có kết cấu để thực hiện chức năng, công dụng đặc biệt; có vận tốc thiết kế lớn nhất không nhỏ hơn 60 km/h; xe ô tô bao gồm cả xe được nối với đường dây dẫn điện, xe ba bánh có khối lượng bản thân lớn hơn 400 kg.

41. Xe ô tô chở người là xe ô tô có kết cấu và trang bị chủ yếu dùng để chở người, hành lý, hàng hoá ký gửi, có thể được thiết kế, sản xuất để kéo theo rơ moóc.

42. Xe ô tô con là xe ô tô chở người được thiết kế, sản xuất có số người cho phép chở kể cả người lái dưới 10 người.

43. Xe ô tô khách là xe có ô tô chở người được thiết kế, sản xuất có số người cho phép chở kể cả người lái từ 10 người trở lên, trên xe không bố trí chỗ đứng.

44. Xe ô tô khách thành phố là xe ô tô chở người có số người cho phép chở từ 10 người trở lên, kể cả người lái; trên xe có bố trí các ghế ngồi, chỗ đứng; có kết cấu và trang bị để vận chuyển hành khách trong thành phố và vùng lân cận, cho phép hành khách di chuyển phù hợp với việc dừng, đỗ xe thường xuyên.

45. Xe ô tô chở hàng (ô tô tải) là xe ô tô có kết cấu và trang bị chủ yếu dùng để chở hàng hoá và có tối đa hai hàng ghế chở được tối đa 06 người ngồi trong ca bin, có thể được thiết kế, sản xuất để kéo theo rơ moóc.

46. Xe ô tô chuyên dùng là xe ô tô có kết cấu và trang bị để thực hiện chức năng, công dụng đặc biệt, có thể được thiết kế, sản xuất để kéo theo rơ moóc.

47. Rơ moóc là xe cơ giới không có động cơ được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; có kết cấu và trang bị dùng để chở người hoặc hàng hóa; phần chủ yếu của khối lượng toàn bộ rơ moóc không đặt lên xe kéo.

48. Sơ mi rơ moóc là xe cơ giới không có động cơ được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, được kéo bởi xe ô tô đầu kéo; có kết cấu và trang bị dùng để chở người hoặc hàng hóa và có một phần đáng kể khối lượng toàn bộ đặt lên ô tô đầu kéo.

49. Xe ô tô kéo rơ moóc là xe ô tô được thiết kế, sản xuất chỉ để kéo rơ moóc.

50. Xe ô tô đầu kéo là xe ô tô được thiết kế, sản xuất để kéo sơ mi rơ moóc, có thể được thiết kế, sản xuất để kéo theo rơ moóc.

51. Xe đạp là xe có ít nhất hai bánh và vận hành do sức người thông qua bàn đạp hoặc tay quay.

52. Xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) là xe đạp, có trợ lực từ động cơ, có khối lượng bản thân không quá 40 kg, động cơ bị ngắt nguồn động lực khi người lái xe dừng đạp hoặc khi xe đạt tới tốc độ 25 km/h; đối với xe đạp sử dụng động cơ điện, công suất lớn nhất của động cơ không lớn hơn 250W.

53. Xe gắn máy là xe cơ giới có hai hoặc ba bánh chạy bằng động cơ được thiết kế, chế tạo để hoạt động trên đường bộ, có vận tốc thiết kế không lớn hơn 50 km/h; nếu động cơ dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương không được lớn hơn 50 cm3; nếu động cơ dẫn động là động cơ điện thì công suất lớn nhất của động cơ không lớn hơn 4 kW. Xe gắn máy không bao gồm xe đạp máy nêu tại khoản 52 Điều này.

54. Xe mô tô là xe cơ giới có hai hoặc ba bánh chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ và không bao gồm xe gắn máy. Đối với xe ba bánh thì khối lượng bản thân không lớn hơn 400 kg.

55. Xe chở người bốn bánh có gắn động cơ là xe cơ giới có hai trục, từ bốn bánh trở lên, chạy bằng động cơ được thiết kế, chế tạo để hoạt động trên đường bộ trong phạm vi hạn chế, có kết cấu để chở người, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 30 km/h, số chỗ ngồi tối đa không quá 15 chỗ (kể cả chỗ ngồi của người lái).

56. Xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ là xe cơ giới có hai trục, từ bốn bốn bánh trở lên, chạy bằng động cơ được thiết kế, chế tạo để hoạt động trên đường bộ trong phạm vi hạn chế, có kết cấu để chở hàng, có phần động cơ và thùng hàng lắp trên cùng một khung xe. Xe sử dụng động cơ xăng, có công suất động cơ lớn nhất không lớn hơn 15 kW, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 60 km/h và khối lượng bản thân không lớn hơn 550 kg.

57. Máy kéo (kể cả loại máy kéo nhỏ có 2 bánh xe) là xe máy chuyên dùng được thiết kế, sản xuất để hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp; sử dụng để kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc dẫn động máy nông nghiệp, lâm nghiệp; có tham gia giao thông đường bộ.

58. Xe quá tải trọng là xe cơ giới có khối lượng toàn bộ cho phép lớn nhất hoặc có khối lượng toàn bộ cho phép lớn nhất phân bố lên trục xe vượt quá tải trọng của đường bộ.

59. Xe quá khổ giới hạn là xe cơ giới có một trong các kích thước bao ngoài kể cả hàng hóa xếp trên xe (nếu có) vượt quá kích thước tối đa cho phép của các phương tiện khi tham gia giao thông trên đường bộ.

60. Tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình đường bộ là chủ sở hữu trong trường hợp chủ sở hữu trực tiếp quản lý, vận hành khai thác hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu giao hoặc ủy quyền quản lý, vận hành khai thác công trình đường bộ.

61. Cơ quan đăng kiểm phương tiện là cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

62. Cơ quan quản lý đường bộ là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã.

Điều 4. Nguyên tắc trong hoạt động giao thông đường bộ

1. Hoạt động giao thông đường bộ phải bảo đảm thông suốt, an toàn, hiệu quả; phục vụ nhu cầu vận chuyển hàng hoá và đi lại thuận tiện của người dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường, hội nhập quốc tế.

2. Phát triển giao thông đường bộ theo quy hoạch; sử dụng hiệu quả các nguồn lực; kết nối phương thức vận tải đường bộ với các phương thức vận tải khác; tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, bảo đảm văn minh, hiện đại và đồng bộ.

3. Quản lý hoạt động giao thông đường bộ được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn cụ thể, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành và chính quyền địa phương các cấp.

4. Mọi hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.

Điều 5. Chính sách của Nhà nước về phát triển giao thông đường bộ

1. Tập trung các nguồn lực phát triển giao thông đường bộ, ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở vùng kinh tế trọng điểm, các thành phố, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số; có chính sách huy động các nguồn lực để quản lý, bảo trì công trình đường bộ; khai thác có hiệu quả kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

2. Phát triển phương tiện giao thông đồng bộ với phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và nhu cầu vận tải, ưu tiên phát triển vận tải hành khách công cộng; sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu phương tiện giao thông đảm bảo chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, khuyến khích phát triển phương tiện sử dụng năng lượng sạch; hạn chế sử dụng phương tiện giao thông cá nhân ở các thành phố.

3. Khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài đầu tư, kinh doanh khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và hoạt động vận tải đường bộ; nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến và đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực giao thông đường bộ.

Điều 6. Quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

1. Quy hoạch mạng lưới đường bộ là quy hoạch ngành quốc gia, xác định phương hướng phát triển, phân bổ và tổ chức không gian hệ thống quốc lộ, làm định hướng để lập quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, phát triển mạng lưới giao thông trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn.

2. Việc lập quy hoạch mạng lưới đường bộ tuân thủ các quy định của pháp luật về quy hoạch, bảo đảm kết nối vận tải đường bộ với các phương thức vận tải khác. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch mạng lưới đường bộ, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

3. Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch mạng lưới đường bộ và quy hoạch vùng, được lập cho từng tuyến hoặc các tuyến quốc lộ. Căn cứ vào nhu cầu đầu tư, phát triển, Bộ Giao thông vận tải xác định việc lập quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cho các tuyến quốc lộ.

4. Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Xác định hướng tuyến, các điểm khống chế chính, chiều dài, quy mô các tuyến đường bộ qua từng địa phương, từng vùng; xác định quy mô, cấp công trình, tải trọng, các thông số kỹ thuật chủ yếu của các công trình chính gồm đường, cầu, hầm, bến phà trên tuyến đường bộ và các công trình cần thiết khác;

b) Phương án kết nối với các phương thức vận tải khác; hoặc khu vực có phát sinh nhu cầu vận tải như đô thị, khu kinh tế, khu du lịch, khu công nghiệp, khu chế xuất;

c) Xác định nhu cầu sử dụng đất, nhu cầu vốn đầu tư, lộ trình thực hiện quy hoạch theo thứ tự ưu tiên đầu tư;

d) Xây dựng giải pháp chủ yếu để thực hiện quy hoạch.

5. Chính phủ quy định chi tiết về nội dung, trình tự, thủ tục lập, điều chỉnh quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

Điều 7. Cơ sở dữ liệu giao thông đường bộ

1. Cơ sở dữ liệu giao thông đường bộ là các cơ sở dữ liệu dùng chung để phục vụ công tác quản lý nhà nước về giao thông đường bộ. Cơ sở dữ liệu giao thông đường bộ là tài sản Nhà nước, được bảo đảm an ninh, an toàn.

2. Cơ sở dữ liệu giao thông đường bộ gồm:

a) Cơ sở dữ liệu về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

b) Cơ sở dữ liệu thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ đối với đường bộ đầu tư theo phương thức đối tác công tư, đường do Nhà nước đầu tư có thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ;

c) Cơ sở dữ liệu về kiểm soát tải trọng phương tiện;

d) Cơ sở dữ liệu xe cơ giới, xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu, cơ sở dữ liệu kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;

đ) Cơ sở dữ liệu về vận tải đường bộ;

e) Cơ sở dữ liệu có liên quan khác.

3. Cơ sở dữ liệu giao thông đường bộ được thiết kế, xây dựng, vận hành theo khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam và được kết nối, chia sẻ với các cơ sở dữ liệu khác.

4. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm đầu tư xây dựng, tổ chức quản lý, khai thác, vận hành và duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu quy định tại khoản 2 Điều này.

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm đầu tư xây dựng, tổ chức quản lý, khai thác, vận hành và duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu của địa phương quy định tại điểm a, b và điểm e khoản 2 Điều này.

6. Bộ, ngành và các địa phương có trách nhiệm chia sẻ, kết nối dữ liệu giao thông đường bộ và cơ sở dữ liệu có liên quan để phục vụ công tác quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Phá hoại kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

2. Đào, khoan, xẻ đường trái phép; đặt, để chướng ngại vật trái phép trên đường; để trái phép vật liệu, phế thải, thải rác ra đất dành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; mở đường, đấu nối trái phép vào đường chính, đường nhánh; tự ý tháo dỡ, di chuyển trái phép hoặc làm sai lệch công trình đường bộ.

3. Lấn chiếm, sử dụng, xây dựng trái phép trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đường bộ.

4. Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tham gia giao thông đường bộ.

5. Tự ý cải tạo, lắp đặt thêm hoặc tháo bỏ các linh kiện, chi tiết, hệ thống, tổng thành của phương tiện khi tham gia giao thông so với thiết kế, thông số kỹ thuật của nhà sản xuất đã được phê duyệt; thay đổi tổng thành, linh kiện, phụ kiện xe cơ giới để tạm thời đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của xe khi đi kiểm định.

6. Tự ý can thiệp, thay đổi phần mềm điều khiển xe, động cơ đã được đăng ký với cơ quan quản lý, nhằm mục đích gian lận và làm cho chất lượng khí thải của phương tiện xấu đi.

7. Vận chuyển hàng cấm lưu thông, vận chuyển trái phép hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm, động vật hoang dã.

8. Đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; đe doạ, cưỡng ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn; chuyển tải, xuống khách hoặc các hành vi khác nhằm trốn tránh phát hiện xe chở quá tải, quá số người quy định.

9. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không có giấy phép kinh doanh vận tải theo quy định.

10. Kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới mà không có giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới theo quy định.

Dự thảo Luật giao thông đường bộ (sửa đổi)

  • Số hiệu: Đang cập nhật
  • Loại văn bản: Luật
  • Ngày ban hành: Đang cập nhật
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đang cập nhật
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH