Chương 3 Dự thảo Luật giao thông đường bộ (sửa đổi)
PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 50. Quản lý chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường bộ
1. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải được quản lý về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường từ khi sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu và trong quá trình tham gia giao thông.
2. Xe cơ giới; xe máy chuyên dùng; hệ thống, tổng thành, thiết bị, linh kiện của xe cơ giới phải đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
1. Xe ô tô phải được thiết kế, kiểm tra, thử nghiệm, chứng nhận bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường khi sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu theo quy định sau đây:
a) Có đủ hệ thống phanh có hiệu lực;
b) Có hệ thống lái có hiệu lực;
c) Vô lăng lái của xe ô tô ở bên trái của xe; trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có vô lăng lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ;
d) Có đèn chiếu sáng phía trước gồm đèn chiếu gần và đèn chiếu xa; đèn soi biển số, đèn phanh, đèn tín hiệu;
đ) Có tấm phản quang; có dải phản quang đối với ô tô tải cỡ lớn;
e) Có vành, lốp đúng kích cỡ của từng loại xe;
g) Có đủ gương chiếu hậu hoặc thiết bị quan sát gián tiếp hoặc các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khả năng quan sát cho người điều khiển;
h) Kính chắn gió, kính cửa, kính sau, kính nóc (nếu có) và kính ngăn cách các khoang (nếu có) phải là loại kính an toàn;
i) Có còi với âm lượng phù hợp quy định;
k) Có đồng hồ tốc độ phù hợp quy định;
l) Có trang bị túi khí (ít nhất tại vị trí người lái và vị trí người ngồi bên cạnh) và đệm tựa đầu đối với ô tô chở người đến 09 chỗ;
m) Có ghế ngồi, giường nằm, dây đai an toàn, cơ cấu neo giữ dây đai an toàn phù hợp quy định; có hướng dẫn để lắp ghế ngồi, lắp dây đai an toàn dành cho trẻ em đối với ô tô con trong tài liệu hướng dẫn sử dụng;
n) Các kết cấu (hệ thống, tổng thành, linh kiện) phải có độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định;
o) Có bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm phát thải, tiếng ồn.
2. Rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô phải được thiết kế, kiểm tra, thử nghiệm, chứng nhận bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường khi sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu theo quy định tại các điểm a, d (trừ đèn chiếu sáng phía trước), đ, e, h, m và n khoản 1 Điều này; rơ moóc phải có cơ cấu chuyển hướng theo quy định.
3. Xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ phải được kiểm tra, thử nghiệm, chứng nhận bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật khi sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, n và o khoản 1 Điều này.
4. Xe mô tô, xe gắn máy phải được kiểm tra, thử nghiệm, chứng nhận về hệ thống, tổng thành, linh kiện, an toàn kỹ thuật chung và khí thải khi sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu theo quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, i, k, n và o khoản 1 Điều này. Xe mô tô, xe gắn máy phải có đèn tín hiệu nhận diện khi tham gia giao thông.
5. Phương tiện giao thông công nghệ mới, phương tiện giao thông đa tính năng phải được kiểm tra, thử nghiệm, chứng nhận về hệ thống, tổng thành, linh kiện, an toàn kỹ thuật chung và khí thải khi sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều này và các yêu cầu đặc thù khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
6. Xe cơ giới phải đáp ứng mức khí thải theo quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
7. Việc kiểm tra, thử nghiệm, chứng nhận xe cơ giới, linh kiện, hệ thống, tổng thành, khí thải của xe cơ giới; quản lý việc triệu hồi xe cơ giới; công nhận cơ sở thử nghiệm xe cơ giới, linh kiện, hệ thống, tổng thành, khí thải của xe cơ giới; kiểm tra, hậu kiểm, giám sát việc đảm bảo chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới trong hoạt động sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu được cơ quan đăng kiểm phương tiện tổ chức, thực hiện.
8. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, hệ thống, tổng thành, linh kiện của xe cơ giới; quy định nội dung, trình tự, thủ tục và tổ chức thực hiện kiểm soát thiết kế, kiểm tra, thử nghiệm, chứng nhận bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, hệ thống, tổng thành, linh kiện, an toàn kỹ thuật chung và khí thải của xe cơ giới sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu; trừ xe cơ giới của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
1. Xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ phải bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 51 của Luật này.
2. Xe ô tô; rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô; xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ; xe chở người bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông đường bộ phải được kiểm tra định kỳ về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây gọi là kiểm định). Các xe không tham gia giao thông đường bộ, nếu có nhu cầu có thể đề nghị được kiểm định.
3. Xe cơ giới kiểm định đạt yêu cầu được cấp giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, tem kiểm định. Trường hợp xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe ô tô hoạt động trong phạm vi hạn chế, xe không được phép tham gia giao thông, xe không có nhu cầu tham gia giao thông thì không cấp tem kiểm định.
4. Xe cơ giới đã có giấy tờ về chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, kiểm tra xuất xưởng từ nhà sản xuất hoặc cơ quan đăng kiểm phương tiện thì không phải kiểm định trong các trường hợp sau:
a) Xe mới được sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu di chuyển từ địa điểm sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, kho, cảng, cửa hàng về địa điểm cần thiết;
b) Xe cơ giới xuất khẩu di chuyển từ cơ sở sản xuất, lắp ráp đến cảng để xuất khẩu.
5. Xe cơ giới tham gia giao thông phải được bảo dưỡng định kỳ để đảm bảo duy trì tình trạng kỹ thuật của xe theo hướng dẫn, khuyến cáo của nhà sản xuất.
6. Xe mô tô, xe gắn máy tham gia giao thông phải được kiểm tra định kỳ về phát thải khí thải theo quy định về lộ trình của Chính phủ.
7. Việc cải tạo, bảo dưỡng xe cơ giới tham gia giao thông phải thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Không được cải tạo các xe ô tô khác thành xe ô tô chở người.
8. Việc quản lý, tổ chức công tác kiểm định, cải tạo xe cơ giới do cơ quan đăng kiểm phương tiện tổ chức, thực hiện.
9. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định trình tự, thủ tục, nội dung kiểm định, cải tạo xe cơ giới, kiểm tra định kỳ về khí thải xe mô tô, xe gắn máy; tổ chức thực hiện kiểm định, cải tạo xe cơ giới, kiểm tra định kỳ về khí thải xe mô tô, xe gắn máy.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; trình tự, thủ tục, nội dung và tổ chức kiểm định cho xe cơ giới của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
Điều 53. Niên hạn sử dụng của xe cơ giới
1. Không quá 25 năm đối với xe ô tô chở hàng (xe ô tô tải).
2. Không quá 20 năm đối với xe ô tô chở người có số người cho phép chở, kể cả người lái, từ 10 người trở lên và xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ.
3. Không quá 15 năm đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ.
4. Niên hạn sử dụng của xe được tính bắt đầu từ năm sản xuất xe.
5. Niên hạn của xe cải tạo chuyển đổi công năng thực hiện theo quy định sau:
a) Xe có niên hạn sử dụng cải tạo, chuyển đổi công năng thành xe không có niên hạn sử dụng thì áp dụng quy định về niên hạn của xe trước khi cải tạo;
b) Xe không có niên hạn sử dụng cải tạo, chuyển đổi công năng thành xe có niên hạn sử dụng thì áp dụng quy định về niên hạn của xe sau khi cải tạo.
6. Không áp dụng quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này đối với xe của quân đội, công an phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
1. Việc kiểm định xe cơ giới do các trung tâm đăng kiểm xe cơ giới thực hiện.
2. Các trung tâm đăng kiểm xe cơ giới được thành lập theo quy định của pháp luật đảm bảo sự quản lý thống nhất của nhà nước về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới.
3. Trung tâm đăng kiểm xe giới phải tuân thủ các quy định của pháp luật; phải đáp ứng các điều kiện về diện tích mặt bằng, nhà xưởng kiểm định, nhà văn phòng, thiết bị kiểm tra, dụng cụ kiểm tra, hệ thống công nghệ thông tin, hệ thống giám sát, truyền số liệu, đăng kiểm viên và hệ thống quản lý chất lượng theo quy định.
4. Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới phải sử dụng thiết bị kiểm tra, ứng dụng công nghệ thông tin để tự động hóa quá trình kiểm định, kết nối và truyền dữ liệu kết quả kiểm định, hình ảnh giám sát trực tiếp về cơ quan đăng kiểm phương tiện.
5. Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm đăng kiểm xe cơ giới do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.
6. Trung tâm đăng kiểm phải được được cơ quan đăng kiểm phương tiện đánh giá và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới
7. Việc kiểm tra định kỳ khí thải xe mô tô, xe gắn máy tham gia giao thông được thực hiện tại các trạm kiểm tra khí thải xe mô tô, xe gắn máy. Các trạm kiểm tra khí thải xe mô tô, xe gắn máy được thành lập theo quy định của pháp luật, phải đáp ứng các điều kiện về mặt bằng, thiết bị kiểm tra, dụng cụ kiểm tra, hệ thống công nghệ thông tin, hệ thống giám sát, truyền số liệu, kiểm tra viên theo quy định; phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm kiểm tra khí thải xe mô tô, xe gắn máy do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành; được được cơ quan đăng kiểm phương tiện đánh giá và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động.
8. Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất lắp ráp, nhập khẩu xe cơ giới phải đảm bảo tổ chức thực hiện được việc bảo hành, bảo dưỡng cho xe cơ giới sản xuất lắp ráp, nhập khẩu.
9. Chính phủ quy định chi tiết về phân loại, điều kiện của trung tâm đăng kiểm xe cơ giới và trạm kiểm tra khí thải xe mô tô, xe gắn máy; quy định trình tự, thủ tục kiểm tra, đánh giá để cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động và duy trì đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới cho trung tâm đăng kiểm xe cơ giới và trạm kiểm tra khí thải xe mô tô, xe gắn máy.
10. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cơ sở kiểm định xe cơ giới của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
Điều 55. Bảo đảm quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe máy chuyên dùng
1. Xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu phải được cơ quan đăng kiểm phương tiện kiểm tra, chứng nhận bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định sau đây:
a) Có đủ hệ thống phanh có hiệu lực;
b) Có hệ thống lái có hiệu lực;
c) Có đèn chiếu sáng;
d) Bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;
đ) Các bộ phận chuyên dùng phải lắp đặt đúng vị trí, chắc chắn, bảo đảm an toàn khi di chuyển;
e) Bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy định;
g) Có kết cấu, hình dáng, bố trí, tổng thành, hệ thống của xe đúng với thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, chứng nhận.
2. Xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ phải được kiểm định và cấp giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định. Xe máy chuyên dùng không tham gia giao thông đường bộ, nếu có nhu cầu thì có thể đề nghị được kiểm định.
3. Xe máy chuyên dùng đã có giấy tờ về chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, kiểm tra xuất xưởng từ nhà sản xuất hoặc cơ quan đăng kiểm phương tiện có nhu cầu di chuyển từ địa điểm sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, kho, cảng, cửa hàng về về địa điểm cần thiết hoặc để xuất khẩu thì không phải kiểm định.
4. Xe máy chuyên dùng phải được bảo dưỡng định kỳ để đảm bảo duy trì tình trạng kỹ thuật của xe theo hướng dẫn, khuyến cáo của nhà sản xuất.
5. Xe máy chuyên dùng hoạt động trong phạm vi công trình thi công, khi tham gia giao thông phải có báo hiệu bằng đèn và âm thanh để người, phương tiện khác cùng tham gia giao thông biết; phải có phương án bảo đảm an toàn cho người, phương tiện và công trình đường bộ khi di chuyển trên đường bộ.
6. Việc cải tạo, sửa chữa xe máy chuyên dùng phải tuân theo quy định về bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
7. Việc kiểm tra, chứng nhận xe máy chuyên dùng; quản lý việc triệu hồi xe máy chuyên dùng; quản lý, tổ chức công tác kiểm định, cải tạo xe máy chuyên dùng được thực hiện bởi cơ quan đăng kiểm phương tiện.
8. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; trình tự, thủ tục, nội dung và tổ chức kiểm định cho xe máy chuyên dùng của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
1. Đăng kiểm viên thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra, thử nghiệm, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, hệ thống, tổng thành, linh kiện của xe cơ giới trong sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu;
b) Kiểm định xe máy chuyên dùng;
c) Kiểm định xe cơ giới.
2. Điều kiện được cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên thực hiện nhiệm vụ tại điểm a khoản 1 Điều này gồm:
a) Tốt nghiệp đại học trở lên các chuyên ngành cơ khí động lực, cơ khí ô tô, xe máy chuyên dùng và tương đương;
b) Được tập huấn và thực tập nghiệp vụ tối thiểu 12 tháng;
c) Được cơ quan đăng kiểm phương tiện đánh giá đạt yêu cầu về thực hiện nghiệp vụ đăng kiểm viên.
3. Điều kiện được cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên thực hiện nhiệm vụ tại điểm b khoản 1 Điều này là kỹ sư chuyên ngành về cơ khí hoặc động cơ, được tập huấn nghiệp vụ.
4. Đăng kiểm viên kiểm định xe cơ giới thực hiện nhiệm vụ tại điểm c khoản 1 Điều này có hai hạng: đăng kiểm viên kiểm định xe cơ giới và đăng kiểm viên kiểm định xe cơ giới bậc cao.
5. Điều kiện được cấp giấy chứng nhận hạng đăng kiểm viên kiểm định xe cơ giới:
a) Trình độ chuyên môn: tốt nghiệp đại học chuyên ngành kỹ thuật về cơ khí, ô tô; trong chương trình đào tạo đại học có các môn học về nội dung sau: lý thuyết ô tô, cấu tạo ô tô, kết cấu tính toán ô tô, bảo dưỡng kỹ thuật ô tô, động cơ đốt trong và điện ô tô hoặc các nội dung tương đương;
b) Được tập huấn và thực tập nghiệp vụ tối thiểu 12 tháng;
c) Được cơ quan đăng kiểm phương tiện đánh giá đạt yêu cầu về thực hiện nghiệp vụ đăng kiểm viên kiểm định xe cơ giới;
d) Có giấy phép lái xe ô tô còn hiệu lực.
6. Điều kiện được cấp giấy chứng nhận hạng đăng kiểm viên kiểm định xe cơ giới bậc cao:
a) Là đăng kiểm viên kiểm định xe cơ giới có kinh nghiệm tối thiểu 60 tháng;
b) Được tập huấn và được cơ quan đăng kiểm phương tiện đánh giá đạt yêu cầu về thực hiện nghiệp vụ đăng kiểm viên kiểm định xe cơ giới bậc cao;
c) Không bị đình chỉ đăng kiểm viên trong vòng 12 tháng trước khi đánh giá.
7. Thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận đăng kiểm viên kiểm định xe cơ giới là 36 tháng;
8. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tập huấn và trình tự, thủ tục, nội dung, đánh giá để cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đối đăng kiểm viên.
9. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn của cán bộ, đăng kiểm viên của cơ sở kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
Điều 57. Điều kiện hoạt động của xe thô sơ
1. Khi tham gia giao thông, xe thô sơ phải bảo đảm an toàn giao thông đường bộ.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể điều kiện, hoạt động của xe thô sơ tại địa phương mình.
Điều 58. Cơ sở dữ liệu xe cơ giới, xe máy chuyên dùng
1. Cơ quan đăng kiểm phương tiện chịu trách nhiệm quản lý cơ sở dữ liệu xe cơ giới, xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu, cơ sở dữ liệu kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng; thực hiện lưu trữ, cập nhật đầy đủ thông tin, thông số kỹ thuật, lịch sử kiểm định của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
2. Cơ sở dữ liệu xe cơ giới, xe máy chuyên dùng được quản lý tập trung, thống nhất, an toàn; duy trì, khai thác, sử dụng hiệu quả và lưu trữ lâu dài; đảm bảo việc kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu dùng chung của Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
1. Chủ xe (chủ phương tiện) không được tự thay đổi kết cấu, hình dáng, bố trí, tổng thành, hệ thống của xe không đúng với thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Chủ xe, người lái xe chịu trách nhiệm bảo dưỡng kỹ thuật định kỳ, duy trì tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng giữa 02 kỳ kiểm định.
3. Tổ chức, cá nhân thành lập trung tâm đăng kiểm xe cơ giới chịu trách nhiệm đối với các hoạt động của trung tâm đăng kiểm xe cơ giới.
4. Người đứng đầu trung tâm đăng kiểm xe cơ giới và đăng kiểm viên kiểm định xe cơ giới trực tiếp thực hiện việc kiểm định phải chịu trách nhiệm về việc xác nhận kết quả kiểm định.
5. Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất lắp ráp, nhập khẩu xe cơ giới có trách nhiệm tuân thủ các quy định về kiểm tra, chứng nhận, thử nghiệm, kiểm định chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới.
Dự thảo Luật giao thông đường bộ (sửa đổi)
- Số hiệu: Đang cập nhật
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: Đang cập nhật
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đang cập nhật
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc trong hoạt động giao thông đường bộ
- Điều 5. Chính sách của Nhà nước về phát triển giao thông đường bộ
- Điều 6. Quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- Điều 7. Cơ sở dữ liệu giao thông đường bộ
- Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 9. Mạng lưới đường bộ
- Điều 10. Đặt tên, số hiệu đường bộ
- Điều 11. Cấp kỹ thuật, cấp công trình đường bộ
- Điều 12. Quỹ đất dành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- Điều 13. Đất dành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- Điều 14. Phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ
- Điều 15. Hành lang an toàn đường bộ
- Điều 16. Sử dụng hành lang an toàn đường bộ
- Điều 17. Phạm vi bảo vệ trên không và phía dưới đường bộ
- Điều 18. Phạm vi bảo vệ đối với các công trình khác thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- Điều 19. Xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- Điều 20. Bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- Điều 21. Công trình phụ trợ gắn liền với đường bộ
- Điều 22. Hệ thống báo hiệu đường bộ
- Điều 23. Đèn tín hiệu giao thông
- Điều 24. Biển báo hiệu đường bộ
- Điều 25. Vạch kẻ đường
- Điều 26. Cọc tiêu, đinh phản quang, tiêu phản quang, gương cầu lồi, tường bảo vệ, rào chắn, dải phân cách, cột Km, cọc H
- Điều 27. Tổ chức giao thông
- Điều 28. Làn đường
- Điều 29. Tốc độ và khoảng cách an toàn giữa các xe trên đường bộ
- Điều 30. Tải trọng và khổ giới hạn của đường bộ
- Điều 31. Đầu tư xây dựng công trình đường bộ
- Điều 32. Thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông
- Điều 33. Kết nối giao thông đường bộ
- Điều 34. Yêu cầu đối với công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- Điều 35. Bàn giao, đưa công trình đường bộ do Nhà nước đầu tư vào khai thác
- Điều 36. Thi công công trình trên đường bộ đang khai thác
- Điều 37. Xây dựng đoạn đường giao nhau đồng mức giữa đường bộ với đường sắt; thi công mặt cầu đường bộ đi chung với đường sắt, sửa chữa đường bộ giao cắt với đường sắt
- Điều 38. Thi công công trình thủy lợi, thủy điện trong phạm vi bảo vệ công trình đường bộ đang khai thác
- Điều 39. Trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình đường bộ
- Điều 40. Các hoạt động quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình đường bộ
- Điều 41. Nội dung vận hành, khai thác, bảo trì công trình đường bộ
- Điều 42. Sử dụng đường phố và các hoạt động khác trên đường bộ
- Điều 43. Sử dụng tạm thời gầm cầu cạn để trông, giữ phương tiện giao thông đường bộ
- Điều 44. Trung tâm quản lý điều hành giao thông đường bộ
- Điều 45. Bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, hệ thống kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ, trạm thu phí đường bộ
- Điều 46. Nguồn tài chính để đầu tư xây dựng, quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- Điều 47. Yêu cầu chung đối với đường cao tốc
- Điều 48. Đầu tư xây dựng đường cao tốc để kinh doanh khai thác
- Điều 49. Quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc
- Điều 50. Quản lý chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường bộ
- Điều 51. Bảo đảm quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới trong sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu
- Điều 52. Bảo đảm quy định về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới để tham gia giao thông đường bộ
- Điều 53. Niên hạn sử dụng của xe cơ giới
- Điều 54. Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới; trạm kiểm tra khí thải xe mô tô, xe gắn máy; bảo dưỡng, bảo hành xe cơ giới
- Điều 55. Bảo đảm quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe máy chuyên dùng
- Điều 56. Đăng kiểm viên
- Điều 57. Điều kiện hoạt động của xe thô sơ
- Điều 58. Cơ sở dữ liệu xe cơ giới, xe máy chuyên dùng
- Điều 59. Trách nhiệm của chủ xe, người lái xe; chủ đầu tư, cá nhân, doanh nghiệp thành lập trung tâm đăng kiểm; người đứng đầu trung tâm đăng kiểm xe cơ giới, đăng kiểm viên kiểm định xe cơ giới
- Điều 60. Hoạt động vận tải đường bộ
- Điều 61. Thời gian làm việc của người lái xe ô tô kinh doanh vận tải và vận tải nội bộ, người lái xe ô tô kinh doanh vận tải
- Điều 62. Công tác quản lý an toàn giao thông trong hoạt động vận tải bằng xe ô tô của đơn vị vận tải
- Điều 63. Vận tải hành khách bằng xe ô tô
- Điều 64. Vận tải hành khách công cộng bằng xe ô tô
- Điều 65. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô
- Điều 66. Quyền và nghĩa vụ của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách
- Điều 67. Quyền và nghĩa vụ của hành khách
- Điều 68. Vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
- Điều 69. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
- Điều 70. Quyền và nghĩa vụ của người lái xe vận tải hàng hoá bằng xe ô tô
- Điều 71. Quyền và nghĩa vụ của người thuê vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
- Điều 72. Quyền và nghĩa vụ của người nhận hàng
- Điều 73. Vận chuyển hàng hoá siêu trường, siêu trọng
- Điều 74. Vận chuyển động vật sống
- Điều 75. Vận chuyển hàng hoá nguy hiểm
- Điều 76. Hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị
- Điều 77. Vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự
- Điều 78. Vận tải đa phương thức
- Điều 79. Hàng hoá ký gửi
- Điều 80. Bồi thường, miễn bồi thường hư hỏng, mất mát, thiếu hụt hàng hoá, hàng hoá ký gửi
- Điều 81. Kinh doanh vận tải khách bằng xe bốn bánh có gắn động cơ và hoạt động vận tải hàng hóa bằng xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ
- Điều 82. Hoạt động vận chuyển bệnh nhân đối với xe ô tô cứu thương
- Điều 83. Hoạt động vận tải đưa đón học sinh bằng xe ô tô
- Điều 84. Dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
- Điều 85. Dịch vụ bến xe, trạm dừng nghỉ
- Điều 86. Dịch vụ bãi đỗ xe
- Điều 87. Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa
- Điều 88. Dịch vụ đại lý bán vé
- Điều 89. Dịch vụ thu gom hàng, dịch vụ chuyển tải, dịch vụ kho bãi hàng hoá
- Điều 90. Dịch vụ xếp, dỡ hàng hóa trên phương tiện tham gia giao thông đường bộ
- Điều 91. Dịch vụ cho thuê phương tiện
- Điều 92. Hoạt động kinh doanh dịch vụ cứu hộ giao thông đường bộ
- Điều 93. Sử dụng phần mềm hỗ trợ kết nối vận tải bằng xe ô tô
- Điều 94. Nội dung quản lý nhà nước về giao thông đường bộ
- Điều 95. Trách nhiệm của Chính phủ
- Điều 96. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
- Điều 97. Trách nhiệm Bộ Công an
- Điều 98. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
- Điều 99. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 100. Thanh tra giao thông đường bộ