Hệ thống pháp luật

Mục 1 Chương 2 Dự thảo Luật giao thông đường bộ (sửa đổi)

Mục 1. ĐƯỜNG BỘ, KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 9. Mạng lưới đường bộ

1. Mạng lưới đường bộ gồm các hệ thống: quốc lộ, đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường xã, đường thôn xóm, đường chuyên dùng.

2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải

a) Quy định điều kiện, tiêu chí điều chỉnh đường địa phương thành quốc lộ; tiêu chí điều chỉnh đoạn, tuyến quốc lộ thành đường địa phương.

b) Quyết định điều chỉnh đoạn, tuyến thuộc đường địa phương thành quốc lộ; quyết định điều chỉnh đoạn, tuyến quốc lộ thành đường địa phương sau khi thống nhất với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân loại các loại hệ thống đường địa phương trên địa bàn; quy định điều kiện, tiêu chí và thẩm quyền điều chỉnh các loại đường địa phương trên địa bàn.

4. Sau khi hoàn thành việc điều chỉnh các hệ thống đường bộ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; cơ quan quản lý đường bộ tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài sản để quản lý, vận hành khai thác, bảo trì theo quy định.

Điều 10. Đặt tên, số hiệu đường bộ

1. Đường bộ được đặt tên hoặc số hiệu như sau:

a) Tên đường được đặt tên danh nhân, người có công hoặc di tích, sự kiện lịch sử, văn hóa, tên địa danh hoặc tên theo tập quán; số hiệu đường được đạt theo số tự nhiên hoặc số tự nhiên kèm theo chữ cái nếu cần thiết. Trường hợp đường đô thị trùng với quốc lộ thì sử dụng cả tên đường đô thị và tên, số hiệu quốc lộ;

b) Tên, số hiệu đường bộ tham gia vào mạng lưới đường bộ quốc tế thực hiện theo thỏa thuận giữa Việt Nam với các quốc gia có liên quan. Đường bộ kết nối vào mạng lưới đường bộ quốc tế thì sử dụng cả tên, số hiệu đường trong nước và tên, số hiệu đường bộ quốc tế.

2. Không bắt buộc thay đổi tên, số hiệu hiện có trong trường hợp đường đó đi qua địa bàn được cấp có thẩm quyền quyết định nhập, tách, điều chỉnh phạm vi địa giới hành chính của địa phương.

3. Đoạn có các tuyến đường bộ đi trùng nhau thì việc đặt tên hoặc số hiệu theo tên, số hiệu đường thuộc hệ thống đường có cấp quản lý cao hơn.

4. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Điều 11. Cấp kỹ thuật, cấp công trình đường bộ

1. Đường bộ được phân loại theo:

a) Cấp kỹ thuật theo tiêu chuẩn của đường: đường cao tốc, đường ô tô, đường đô thị, đường giao thông nông thôn, các cấp kỹ thuật khác;

b) Cấp công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng.

2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về kỹ thuật đường bộ, trừ tiêu chuẩn quốc gia về thiết kế kỹ thuật đường bộ đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng xây dựng.

Điều 12. Quỹ đất dành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

1. Quỹ đất dành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ xác định tại quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và các quy hoạch khác có liên quan.

2. Tỷ lệ quỹ đất giao thông đô thị so với đất xây dựng đô thị phải bảo đảm từ 16% đến 26%. Tỷ lệ quỹ đất đối với từng loại đô thị, từng khu vực đô thị thực hiện theo pháp luật về quy hoạch đô thị.

Điều 13. Đất dành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

1. Đất dành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm:

a) Đất của đường bộ: gồm đất xây dựng đường bộ và phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ; 

b) Đất để xây dựng và quản lý, khai thác các công trình đường bộ, trừ đường bộ quy định điểm a khoản này;

c) Đất để xây dựng bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các công trình phụ trợ phục vụ cho giao thông đường bộ;

d) Hành lang an toàn đường bộ.  

2. Phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là giới hạn trên mặt đất, mặt nước, trên không và phần dưới mặt đất, dưới mặt nước của công trình đường bộ, phần đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ và công trình phụ trợ phục vụ cho giao thông đường bộ.

3. Việc quản lý, sử dụng đất dành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đất đai, quy hoạch, xây dựng và Luật này.

4. Trường hợp do vị trí tự nhiên mà việc thoát nước buộc phải qua bất động sản khác thì chủ sở hữu bất động sản có hệ thống thoát nước đi qua phải dành một lối thoát nước thích hợp, không được cản trở hoặc ngăn chặn hệ thống thoát nước.

Cơ quan quản lý đường bộ, tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình đường bộ phải hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản khi xây dựng, lắp đặt hệ thống thoát nước; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Điều 14. Phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ

1. Chiều rộng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường ngoài đô thị phụ thuộc vào cấp đường và được xác định như sau:

a) Đối với đường có nền đắp, phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ được xác định từ chân ta luy ra hai bên;

b) Đối với đường có nền đào, phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ được xác định từ mép ngoài cùng của rãnh đỉnh; ở nơi không xây dựng rãnh đỉnh thì xác định từ mép trên cùng đỉnh ta luy dương ra bên ngoài;

c) Đối với cầu, cống, rãnh, hố thu và các hạng mục công trình trên đường bộ, phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ được xác định từ mép ngoài của móng hoặc bộ phận kết cấu ngoài cùng của công trình trở ra;

d) Đối với đường không thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản này, phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ nằm dọc phía ngoài lề đường và cách lề đường một khoảng đủ để xây dựng rãnh thoát nước.

2. Phần đất để bảo vệ, bảo trì đường đô thị:

a) Trường hợp đường đô thị đã có hè phố thì sử dụng một phần hè phố để thực hiện bảo vệ, bảo trì đường đô thị;

b) Các trường hợp đường đi sát với tường bao nhà ở, tường bao công trình xây dựng khác, đường không có hè phố, đường nằm trong ngõ, ngách, đường nội bộ khu dân cư đô thị thì được sử dụng một phần mặt đường khi thực hiện bảo trì công trình;

c) Trường hợp không thuộc quy định tại các điểm a và b khoản này thì được xác định tương tự đường ngoài đô thị;

d) Phần đất để bảo vệ, bảo trì cầu, cống, rãnh tại đô thị xác định theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này. Trường hợp cầu, cống, rãnh của đường đô thị nằm liền kề với công trình xây dựng khác thì phần đất để bảo vệ, bảo trì là ranh giới của các công trình.

3. Tại các đoạn đường chồng lấn, giao nhau, phần đất để bảo vệ, bảo trì được xác định theo đường có cấp kỹ thuật cao hơn; các đường nằm liền kề nhau thì xác định phần đất để quản lý, bảo trì theo đường ngoài cùng.

4. Trường hợp phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ nằm chồng lấn với hành lang an toàn đường sắt thì việc sử dụng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ không được ảnh hưởng đến an toàn giao thông và an toàn công trình đường sắt.

5. Trường hợp phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ nằm chồng lấn với hành lang bảo vệ đê điều thì việc sử dụng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ không được ảnh hưởng đến vận hành và an toàn công trình đê điều.

6. Phần đất để bảo vệ, bảo trì hầm đường bộ, bến phà, cầu phao đường bộ, công trình kè, tường chắn được xác định như sau:

a) Phần đất để bảo vệ, bảo trì của hầm phụ thuộc vào cấp công trình hầm và được xác định từ mép ngoài cửa hầm chính, cửa hầm phụ, cửa hầm thông gió và các hạng mục công trình khác ra xung quanh;

b) Phần đất để bảo vệ, bảo trì của bến phà, cầu phao phụ thuộc vào cấp công trình phà được xác định từ mép ngoài đường xuống bến và công trình bến; xác định từ mép ngoài đường đầu cầu phao và mố, trụ cầu phao;

c) Trường hợp đường bộ có phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ chồng lấn với đường thủy nội địa phạm vi bảo vệ, bảo trì đường bộ ranh giới đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ là chân móng của đường, các hạng mục thuộc công trình đường bộ;

d) Phần đất bảo vệ, bảo trì công trình kè, tường chắn xác định từ mép ngoài cùng của công trình trở ra xung quanh.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 15. Hành lang an toàn đường bộ

1. Giới hạn chiều rộng hành lang đường bộ được xác định theo quy định sau:

a) Đối với đường ngoài đô thị, xác định từ mép ngoài phần đất để quản lý, bảo trì đường bộ, theo cấp kỹ thuật của đường trong quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch được xác định theo cấp kỹ thuật hiện tại của đường;

b) Đối với đường đô thị, xác định từ mép ngoài phần đất để quản lý, bảo trì đường đô thị đến chỉ giới đường đỏ nhưng không lớn hơn chiều rộng hành lang của đường ngoài đô thị cùng cấp;

c) Đối với cầu, bến phà, cầu phao, tường, kè bảo vệ đường bộ, xác định theo chiều dọc, chiều ngang và phụ thuộc cấp sông, quy mô công trình;

d) Đối với hầm đường bộ được xác định từ mép ngoài của các bộ phận công trình hầm ra xung quanh;

đ) Đường bộ có kè, tường chắn bảo vệ nằm trong phạm vi đất dành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thì phạm vi hành lang an toàn được xác định từ mép ngoài của tường trở ra nhưng không lớn hơn quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này.

2. Đường bộ có hành lang an toàn chồng lấn với hành lang an toàn đường sắt thì phân định ranh giới quản lý theo nguyên tắc ưu tiên bố trí hành lang an toàn cho đường sắt. Việc sử dụng hành lang an toàn đường sắt không được làm ảnh hưởng chất lượng công trình đường bộ và an toàn giao thông.

3. Đường bộ có hành lang an toàn đường bộ chồng lấn với hành lang bảo vệ đường thủy nội địa, việc quản lý, sử dụng hành lang không được ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường bộ, đường thủy.

4. Đường bộ đi chung với đê hoặc có hành lang an toàn chồng lấn hành lang đê điều việc phân định ranh giới quản lý theo nguyên tắc ưu tiên bố trí hành lang bảo vệ đê.

5. Mốc giới hành lang an toàn đường bộ được cắm trước khi bàn giao dự án đầu tư xây dựng và trong thời gian khai thác, sử dụng công trình đường bộ và được thực hiện theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật về đất đai.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 16. Sử dụng hành lang an toàn đường bộ

1. Đất hành lang an toàn đường bộ đã được Nhà nước thu hồi để xây dựng và quản lý bảo vệ công trình đường bộ phải được quản lý, sử dụng theo quy định của Luật này, pháp luật về đất đai và pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Đất hành lang an toàn đường bộ chưa được Nhà nước thu hồi thì quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai nhưng phải bảo đảm an toàn giao thông, không che lấp hệ thống báo hiệu đường bộ, không ảnh hưởng đến tầm nhìn xe chạy trên đường và phải bảo đảm an toàn công trình đường bộ.

Trường hợp sử dụng đất gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ, chủ công trình trên đất và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định về kế hoạch đền bù đối với đất hành lang an toàn đường bộ chưa được nhà nước thu hồi trong trường hợp sử dụng đất gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ.

3. Việc trồng cây phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp, trồng cây xanh đô thị, trồng cây che mát trong hành lang an toàn đường bộ phải bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều này và các quy định sau:

a) Thực hiện các biện pháp cần thiết để tránh nguy cơ gãy, đổ cây gây mất an toàn cho người, phương tiện tham gia giao thông;

b) Cắt xén khi cây che lấp biển báo hiệu đường bộ, che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông và ảnh hưởng tới an toàn giao thông.

4. Công trình quảng cáo tạm thời chỉ được xây dựng tạm thời trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ, không được che khuất biển báo hiệu đường bộ, hạn chế tầm nhìn người điều khiển phương tiện giao thông và ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường bộ.

Việc xây dựng công trình quảng cáo tạm thời trên đất hành lang an toàn đường bộ phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền chấp thuận.

5. Chủ quản lý, sử dụng công trình quảng cáo tạm thời trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ có các nghĩa vụ sau:

a) Xây dựng, lắp đặt công trình quảng cáo tạm thời theo thiết kế trong hồ sơ đã gửi cho cơ quan quản lý đường bộ và nội dung văn bản chấp thuận, giấy phép thi công;

b) Khắc phục, bồi thường thiệt hại cho tổ chức, cá nhân bị hại khi công trình tuyên truyền, quảng cáo hư hỏng, gãy, đổ làm mất an toàn giao thông;

c) Tháo dỡ công trình quảng cáo tạm thời, bàn giao mặt bằng khi có yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ để đầu tư xây dựng, sửa chữa, bảo trì công trình đường bộ và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

6. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận, thi công xây dựng công trình quảng cáo tạm thời trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ.

Điều 17. Phạm vi bảo vệ trên không và phía dưới đường bộ

1. Phạm vi bảo vệ trên không của phần đường theo phương thẳng đứng không nhỏ hơn chiều cao tĩnh không của đường. Đối với đoạn đường có dự phòng chiều cao tăng cường lớp mặt đường, chiều cao bù lún và các trường hợp cần dự phòng tôn cao mặt đường thì phải cộng chiều cao này với chiều cao tĩnh không.

2. Phạm vi bảo vệ trên không của cầu:

a) Phạm vi bảo vệ trên không của cầu tính từ điểm cao nhất của cầu trở lên theo phương thẳng đứng là 02 m nhưng không nhỏ hơn chiều cao tĩnh không quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Cầu xây dựng vượt đường sắt, đường khác thì phải bảo đảm tĩnh không cho đường sắt, đường bộ bên dưới; 

c) Cầu xây dựng qua sông, biển phải đảm bảo khổ thông thuyền cho tàu, thuyền lưu thông an toàn theo quy định của pháp luật về đường thủy nội địa và hàng hải.

3. Giới hạn theo phương thẳng đứng đường dây thông tin đi phía trên đường bộ bảo đảm quy định sau:

a) Không nhỏ hơn 5,5 m tính từ điểm thấp nhất của đường dây đi qua đường bộ tới điểm cao nhất trên mặt đường;

b) Trường hợp đường dây phía trên cầu phải đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Giới hạn theo phương thẳng đứng đường điện đi phía trên đường bộ bảo đảm quy định như sau:

a) Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo quy định của pháp luật về điện lực;

b) Trường hợp đường điện phía trên cầu phải đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này cộng với khoảng cách an toàn toàn phóng điện được xác định theo quy định của pháp luật điện lực và tiêu chuẩn kỹ thuật về điện lực;

c) Đường điện đi phía trên cột điện chiếu sáng phải bảo đảm khoảng cách theo phương thẳng đứng không nhỏ hơn 02 m cộng với khoảng cách an toàn phóng điện.

5. Trường hợp đường dây thông tin, điện đi phía trên của cầu dây treo, ngoài việc bảo đảm quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này còn phải bảo đảm an toàn cho hệ thống dây treo và trụ tháp của cầu.

6. Giới hạn khoảng cách an toàn trên không đối với trạm thu phí và các hạng mục công trình đường bộ khác tính từ điểm cao nhất của công trình trở lên theo phương thẳng đứng là 02 m; đối với đường dây tải điện còn phải bảo đảm khoảng cách an toàn phóng điện.

7. Khi tiến hành xây dựng, khai thác, bảo trì công trình ngầm bên dưới của công trình đường bộ phải bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và bảo đảm an toàn cho công trình đường bộ đang khai thác và công trình liền kề.

Điều 18. Phạm vi bảo vệ đối với các công trình khác thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

Phạm vi bảo vệ của trung tâm quản lý, điều hành giao thông; hệ thống kiểm soát tải trọng xe; trạm thu phí đường bộ; nhà quản lý giao thông; kho vật tư dự phòng; bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các công trình phụ trợ phục vụ cho giao thông đường bộ là phạm vi vùng đất, vùng nước thuộc diện tích của công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, quy định trong dự án đầu tư được phê duyệt, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Điều 19. Xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

1. Trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, không được xây dựng các công trình khác, trừ các trường hợp sau :

a) Công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

b) Công trình hạ tầng khác không thể bố trí ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, gồm công trình phục vụ quốc phòng, an ninh, thông tin, viễn thông, năng lượng, cấp, thoát nước, công trình thủy lợi, thủy điện, băng tải phục vụ sản xuất, công trình tuyên truyền theo yêu cầu của cơ quan nhà nước và  các công trình đặc biệt khác.

Công trình hạ tầng khác xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, bảo đảm an toàn trong xây dựng và khi khai thác sử dụng; bảo đảm quy định của pháp luật về môi trường.

2. Công trình quy định tại khoản 1 Điều này trước khi xây dựng, lắp đặt trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.

3. Đường dây tải điện, đường dây thông tin viễn thông xây dựng bên trên đường bộ đáp ứng đồng thời các quy định sau thì không cần có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

a) Cột công trình hạ tầng nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ;

b) Chiều cao đường dây đi bên trên đường bộ đáp ứng quy định tại Điều 17 Luật này;

c) Công trình đường dây không ảnh hưởng đến an toàn trong vận hành khai thác công trình đường bộ.

4. Công trình hạ tầng xây dựng, lắp đặt trong phạm vi đường chuyên dùng phải được sự đồng ý của chủ sở hữu đường chuyên dùng.

5. Chủ sở hữu, hoặc người quản lý sử dụng công trình hạ tầng quy định tại khoản 1 Điều này phải hoàn trả công trình đường bộ bị ảnh hưởng, tổ chức di dời công trình khi có yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp cần thu hồi đất để đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, sửa chữa, bảo trì công trình đường bộ; khi công trình hạ tầng ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ mà không có biện pháp khắc phục, công trình xây dựng trái phép. Trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

6. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nội dung, trình tự, thủ tục chấp thuận xây dựng công trình hạ tầng, công trình tuyên truyền, quảng cáo trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng của đường bộ thuộc phạm vi quản lý.

Điều 20. Bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

1. Bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm các hoạt động bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và thiết bị lắp đặt vào công trình đường bộ; thực hiện các công việc để bảo đảm an toàn và duy trì tuổi thọ của công trình đường bộ, kiểm soát tải trọng, khổ giới hạn của phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ; thực hiện tuần đường, tuần kiểm đường bộ, các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

2. Bộ Giao thông vận tải tổ chức và hướng dẫn thực hiện việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; quy định về tuần đường và tuần kiểm đường bộ để bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

3. Bộ Công an chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng công an kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo thẩm quyền.

4. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện, phối hợp thực hiện bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

5. Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong phạm vi địa phương; bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đất dành cho đường bộ theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan; xử lý các hành vi vi phạm lấn, chiếm, sử dụng trái phép và các hành vi vi phạm khác đối với đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ; tổ chức cưỡng chế, giải tỏa các công trình đã được bồi thường, công trình lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ mà không tự tháo dỡ.

6. Cơ quan quản lý đường bộ, tổ chức quản lý, khai thác công trình đường bộ có nghĩa vụ:

a) Tổ chức thực hiện các nội dung bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

b) Thực hiện công tác tuần kiểm đường bộ quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Xử lý các hành vi phá hoại, lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ, đất của đường bộ, thi công trên đường đang khai thác, thi công xây dựng công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trái quy định và các hành vi vi phạm khác đối với kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

d) Thông báo cho Ủy ban nhân dân các cấp về các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép và vi phạm khác đối với đất của đường bộ, đất hành lang an toàn đường bộ để xử lý theo quy định tại khoản 5 Điều này.

7. Tổ chức, cá nhân được giao bảo dưỡng, vận hành, khai thác công trình đường bộ có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ tuần đường, kiểm tra để bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; phát hiện, xử lý hư hỏng công trình, thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn kỹ thuật của công trình; tham gia giải quyết ùn tắc, tai nạn giao thông; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai gây ra đối với công trình đường bộ.

8. Tổ chức, cá nhân phát hiện công trình đường bộ bị hư hỏng hoặc bị xâm hại, đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ bị lấn chiếm phải kịp thời báo cho Uỷ ban nhân dân, cơ quan quản lý đường bộ hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất để xử lý; trường hợp cần thiết có biện pháp báo hiệu ngay cho người tham gia giao thông biết. Khi nhận được tin báo, cơ quan có trách nhiệm phải nhanh chóng thực hiện các biện pháp khắc phục để bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn.

Dự thảo Luật giao thông đường bộ (sửa đổi)

  • Số hiệu: Đang cập nhật
  • Loại văn bản: Luật
  • Ngày ban hành: Đang cập nhật
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đang cập nhật
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH