Mục 2 Chương 4 Dự thảo Luật giao thông đường bộ (sửa đổi)
Mục 2. DỊCH VỤ HỖ TRỢ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
Điều 84. Dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
Dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ gồm kinh doanh dịch vụ bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, đại lý vận tải, đại lý bán vé, dịch vụ thu gom hàng, dịch vụ chuyển tải, dịch vụ kho bãi hàng hoá, dịch vụ xếp dỡ hàng hoá, dịch vụ cho thuê xe ô tô, ứng dụng phần mềm hỗ trợ kết nối vận tải
Điều 85. Dịch vụ bến xe, trạm dừng nghỉ
1. Hoạt động của bến xe khách, bến xe hàng, trạm dừng nghỉ phải bảo đảm trật tự, an toàn, vệ sinh môi trường, phòng, chống cháy nổ và chịu sự quản lý của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ở địa phương.
2. Đăng ký kinh doanh (hoặc đăng ký doanh nghiệp) theo quy định của pháp luật.
3. Bến xe, trạm dừng nghỉ phải đáp ứng các tiêu chí kỹ thuật theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và phải được công bố trước khi đưa vào hoạt động.
4. Đơn vị kinh doanh dịch vụ bến xe khách có quyền, nghĩa vụ: cho thuê nơi bán vé hoặc tổ chức bán vé cho hành khách theo hợp đồng với người kinh doanh vận tải; sắp xếp xe ô tô có đủ điều kiện kinh doanh vận tải vào bến đón, trả khách
5. Đơn vị kinh doanh dịch vụ bến xe hàng có quyền, nghĩa vụ: sắp xếp xe ô tô vào bến xếp dỡ hàng hóa, dịch vụ kho bãi, ký gửi, đóng gói, bảo quản hàng hóa; tổ chức xếp dỡ hàng hóa lên xe ô tô đảm bảo theo quy định tại Điều 90 của Luật này.
6. Đơn vị kinh doanh dịch vụ trạm dừng nghỉ có quyền, nghĩa vụ tổ chức dịch vụ phục vụ người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ; thực hiện công việc theo hợp đồng ủy thác với đơn vị kinh doanh vận tải.
1. Yêu cầu đối với bãi đỗ xe
a) Đảm bảo an ninh, trật tự; đáp ứng yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường;
b) Đường ra, vào bãi đỗ xe phải được bố trí đảm bảo an toàn và không gây ùn tắc giao thông.
2. Bãi đỗ xe được tổ chức
a) Dịch vụ trông giữ phương tiện;
b) Dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện;
c) Dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh dịch vụ bãi đỗ xe
a) Đăng ký kinh doanh (hoặc đăng ký doanh nghiệp) theo quy định của pháp luật;
b) Đảm bảo an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và phòng, chống cháy, nổ tại bãi đỗ xe;
c) Niêm yết công khai nội quy, giá các dịch vụ tại bãi đỗ xe, tên và số điện thoại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để chủ xe phản ánh, khiếu nại khi cần thiết;
d) Bồi thường thiệt hại cho người gửi xe nếu để xảy ra mất mát, hư hỏng phương tiện nhận gửi;
đ) Kinh doanh các loại dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều này;
e) Thu tiền trông giữ phương tiện;
g) Không được để các chủ phương tiện kinh doanh vận tải sử dụng bãi đỗ xe để đón, trả khách hoặc xếp dỡ hàng hóa, đóng gói, sang tải và bảo quản hàng hóa;
h) Có quyền từ chối phục vụ đối với chủ phương tiện không chấp hành nội quy bãi đỗ xe;
i) Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 87. Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa
1. Đăng ký kinh doanh (hoặc đăng ký doanh nghiệp) theo quy định của pháp luật.
2. Được hưởng tiền công dịch vụ đại lý vận tải theo thoả thuận với chủ hàng và được ghi trong hợp đồng.
3. Đại lý vận tải hàng hoá khi xếp, dỡ hàng hóa lên xe ô tô đảm bảo theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 90 của Luật này.
Điều 88. Dịch vụ đại lý bán vé
1. Đăng ký kinh doanh (hoặc đăng ký doanh nghiệp) theo quy định của pháp luật.
2. Phải có hợp đồng đại lý bán vé với đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt.
3. Đơn vị kinh doanh vận tải và dịch vụ đại lý bán vé không được tổ chức đón, trả khách tại địa điểm nơi đặt đại lý bán vé.
Điều 89. Dịch vụ thu gom hàng, dịch vụ chuyển tải, dịch vụ kho bãi hàng hoá
1. Đăng ký kinh doanh (hoặc đăng ký doanh nghiệp) theo quy định của pháp luật.
2. Bảo quản hàng hóa theo quy định của chủ hàng và phải có hợp đồng về việc gom hàng, chuyển tải hàng hoặc cho thuê kho bãi hàng hoá với chủ hàng.
3. Đơn vị kinh doanh dịch vụ hoặc người xếp hàng khi xếp hàng hóa lên xe ô tô phải đảm bảo theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 90 của Luật này.
Điều 90. Dịch vụ xếp, dỡ hàng hóa trên phương tiện tham gia giao thông đường bộ
1. Đăng ký kinh doanh (hoặc đăng ký doanh nghiệp) theo quy định của pháp luật.
2. Việc xếp hàng hoá trên phương tiện phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Đảm bảo thực hiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 68 của Luật này;
b) Hàng hoá xếp trên xe không được vượt quá khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
3. Người xếp hàng chịu trách nhiệm khi vi phạm các quy định về xếp hàng hóa, trừ trường hợp chứng minh được những lỗi đó không do người xếp hàng hoá gây ra hoặc do đơn vị vận tải cung cấp thông tin sai lệch.
4. Người xếp, dỡ hàng hoá chịu trách nhiệm bồi thường mất mát, hư hỏng hàng hoá theo quy định tại Điều 80 của Luật này.
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ.
Điều 91. Dịch vụ cho thuê phương tiện
1. Dịch vụ cho phương tiện bao gồm dịch vụ cho thuê phương tiện để tự lái, dịch vụ cho thuê phương tiện để kinh doanh vận tải và vận tải nội bộ.
2. Dịch vụ cho thuê phương tiện để tự lái là việc tổ chức, cá nhân cho thuê xe ô tô con, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để người thuê xe tự điều khiển phương tiện nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của mình.
3. Dịch vụ cho thuê phương tiện để kinh doanh vận tải, vận tải nội bộ là việc tổ chức, cá nhân cho thuê xe ô tô (không bao gồm thuê người lái xe) để bên thuê xe tổ chức hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô hoặc vận tải nội bộ.
4. Đơn vị kinh doanh cho thuê phương tiện để tự lái phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Đăng ký kinh doanh (hoặc đăng ký doanh nghiệp) theo quy định của pháp luật;
b) Chỉ được cho thuê xe ô tô con, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự khi người thuê có giấy phép lái xe hợp pháp, phù hợp với loại xe muốn thuê;
c) Phải lắp thiết bị giám sát hành trình trên các xe ô tô cho thuê và truyền dữ liệu theo quy định;
d) Không được bố trí lái xe cho người thuê phương tiện;
đ) Không được sử dụng phương tiện cho thuê để tự lái tham gia kinh doanh vận tải hành khách có thu tiền hoặc tham gia hoạt động đó theo yêu cầu của bên thứ ba;
e) Trước khi hoạt động kinh doanh, đơn vị kinh doanh cho thuê phương tiện để tự lái phải thông báo bằng văn bản đến Sở Giao thông vận tải địa phương các thông tin tối thiểu gồm: tên, địa chỉ, số điện thoại, người đại diện theo pháp luật; bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; danh sách các xe dùng để cho thuê. Trường hợp có sự thay đổi nội dung thông tin tại khoản này, đơn vị kinh doanh cho thuê phương tiện thực hiện thông báo bổ sung.
g) Phải ký kết hợp đồng cho thuê phương tiện để tự lái với người thuê kèm theo bản phô tô giấy phép lái xe của người thuê và các giấy tờ khác (nếu có).
5. Người thuê phương tiện để tự lái không được phép sử dụng phương tiện đi thuê để vận chuyển hành khách, hàng hoá có thu tiền; không được cho bất kỳ bên thứ ba nào thuê lại (trừ trường hợp có thoả thuận cụ thể với người cho thuê). Trường hợp thuê xe ô tô để tự lái, không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng định vị vệ tinh toàn cầu, sóng viễn thông hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình lắp trên xe.
6. Đơn vị kinh doanh dịch vụ cho thuê phương tiện để kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, vận tải nội bộ phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Đăng ký kinh doanh (hoặc đăng ký doanh nghiệp) theo quy định của pháp luật. Riêng đối với nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài chỉ được cung cấp dịch vụ thông qua thành lập liên doanh với đối tác Việt Nam theo tỷ lệ vốn góp theo quy định;
b) Không được bố trí người lái xe cho bên thuê dưới mọi hình thức;
c) Phải ký kết hợp đồng cho thuê phương tiện (không kèm người lái xe) với bên thuê.
7. Chính phủ quy định tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ cho thuê phương tiện để kinh doanh vận tải hoặc vận tải nội bộ bằng xe ô tô.
Điều 92. Hoạt động kinh doanh dịch vụ cứu hộ giao thông đường bộ
1. Dịch vụ cứu hộ giao thông đường bộ là việc tổ chức, cá nhân sử dụng xe ô tô chuyên dùng có các trang bị thiết bị, dụng cụ dùng để cứu hộ, hỗ trợ di chuyển hoặc chuyên chở xe ô tô bị hư hỏng, sự cố.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ cứu hộ giao thông đường bộ phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Đăng ký kinh doanh (hoặc đăng ký doanh nghiệp) theo quy định của pháp luật;
b) Phải đảm bảo an toàn giao thông, an toàn lao động trong quá trình thực hiện cứu hộ;
c) Không được sử dụng xe cứu hộ tham gia hoạt động kinh doanh vận tải hàng hoá bằng xe ô tô;
d) Trước khi hoạt động kinh doanh, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ cứu hộ giao thông đường bộ phải thông báo bằng văn bản đến Sở Giao thông vận tải và Công an cấp tỉnh nơi đăng ký kinh doanh các thông tin tối thiểu gồm: tên, địa chỉ, số điện thoại, người đại diện theo pháp luật; bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và danh sách xe cứu hộ. Trường hợp có sự thay đổi nội dung thông tin tại khoản này, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ cứu hộ giao thông đường bộ thực hiện thông báo bổ sung.
3. Xe cứu hộ giao thông đường bộ phải có dấu hiệu nhận diện, niêm yết thông tin trên xe, gắn thiết bị giám sát hành trình, camera và truyền dẫn dữ liệu theo quy định.
4. Xe cứu hộ giao thông đường bộ phải tuân thủ quy định về trọng tải của xe cứu hộ và trọng tải của xe được cứu hộ ghi trên giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
Điều 93. Sử dụng phần mềm hỗ trợ kết nối vận tải bằng xe ô tô
1. Phần mềm hỗ trợ kết nối vận tải bằng xe ô tô là giao thức kết nối giữa đơn vị kinh doanh vận tải, người lái xe với hành khách hoặc người thuê vận tải diễn ra trong môi trường số.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải bằng xe ô tô xây dựng hoặc mua và sử dụng phần mềm hỗ trợ kết nối vận tải bằng xe ô tô phải tuân thủ các quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và, pháp luật về giao dịch điện tử và pháp luật khác có liên quan. Trường hợp cho đơn vị kinh doanh vận tải khác sử dụng phần mềm hỗ trợ kết nối vận tải bằng xe ô tô phải thực hiện các quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phần mềm hỗ trợ kết nối vận tải bằng xe ô tô cho các đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, pháp luật khác có liên quan và các quy định sau:
a) Đăng ký kinh doanh (hoặc đăng ký doanh nghiệp) theo quy định của pháp luật;
b) Cung cấp thông tin về yêu cầu vận chuyển của khách hàng cho đơn vị kinh doanh vận tải;
c) Thực hiện vai trò là đơn vị trung gian để kết nối giữa đơn vị kinh doanh vận tải với khách hàng;
d) Ghi nhận đánh giá của khách hàng về chất lượng phục vụ của người lái xe để thông tin đến đơn vị kinh doanh vận tải điều chỉnh dịch vụ vận tải đã cung cấp;
đ) Có hợp đồng cung cấp dịch vụ phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải bằng xe ô tô với đơn vị kinh doanh vận tải theo quy định của pháp luật;
e) Chỉ được cung cấp dịch vụ phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải cho đơn vị kinh doanh vận tải đã được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và phương tiện đã được cấp phù hiệu theo quy định;
g) Không được cung cấp dịch vụ phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải cho đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng sử dụng để xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe, bán vé hoặc thu tiền đối với từng hành khách đi xe dưới mọi hình thức;
h) Thực hiện lưu trữ toàn bộ lịch sử các giao dịch đã thực hiện trên phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải để phục vụ thanh tra, kiểm tra; thời gian lưu trữ tối thiểu 02 năm;
i) Phải cung cấp cho đơn vị kinh doanh vận tải giao diện và công cụ để thực hiện được việc trực tiếp điều hành phương tiện và lái xe, đàm phán, quyết định giá cước vận tải với hành khách và người thuê vận tải trên phần mềm;
k) Thiết kế giao diện phần mềm ứng dụng đảm bảo người lái xe chỉ phải thao tác một nút bấm để nhận chuyến xe khi xe đang di chuyển;
l) Đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin đối với các dữ liệu của hành khách, đơn vị kinh doanh vận tải và lái xe theo quy định pháp luật;
m) Cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền danh sách các đơn vị kinh doanh vận tải, danh sách xe ô tô và lái xe của các đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải của đơn vị và tài khoản truy cập vào phần mềm ứng dụng khi có yêu cầu;
n) Công bố quy trình giải quyết khiếu nại của khách hàng, trong đó nêu rõ đơn vị chịu trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết khiếu nại của khách hàng.
Dự thảo Luật giao thông đường bộ (sửa đổi)
- Số hiệu: Đang cập nhật
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: Đang cập nhật
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đang cập nhật
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc trong hoạt động giao thông đường bộ
- Điều 5. Chính sách của Nhà nước về phát triển giao thông đường bộ
- Điều 6. Quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- Điều 7. Cơ sở dữ liệu giao thông đường bộ
- Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 9. Mạng lưới đường bộ
- Điều 10. Đặt tên, số hiệu đường bộ
- Điều 11. Cấp kỹ thuật, cấp công trình đường bộ
- Điều 12. Quỹ đất dành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- Điều 13. Đất dành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- Điều 14. Phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ
- Điều 15. Hành lang an toàn đường bộ
- Điều 16. Sử dụng hành lang an toàn đường bộ
- Điều 17. Phạm vi bảo vệ trên không và phía dưới đường bộ
- Điều 18. Phạm vi bảo vệ đối với các công trình khác thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- Điều 19. Xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- Điều 20. Bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- Điều 21. Công trình phụ trợ gắn liền với đường bộ
- Điều 22. Hệ thống báo hiệu đường bộ
- Điều 23. Đèn tín hiệu giao thông
- Điều 24. Biển báo hiệu đường bộ
- Điều 25. Vạch kẻ đường
- Điều 26. Cọc tiêu, đinh phản quang, tiêu phản quang, gương cầu lồi, tường bảo vệ, rào chắn, dải phân cách, cột Km, cọc H
- Điều 27. Tổ chức giao thông
- Điều 28. Làn đường
- Điều 29. Tốc độ và khoảng cách an toàn giữa các xe trên đường bộ
- Điều 30. Tải trọng và khổ giới hạn của đường bộ
- Điều 31. Đầu tư xây dựng công trình đường bộ
- Điều 32. Thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông
- Điều 33. Kết nối giao thông đường bộ
- Điều 34. Yêu cầu đối với công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- Điều 35. Bàn giao, đưa công trình đường bộ do Nhà nước đầu tư vào khai thác
- Điều 36. Thi công công trình trên đường bộ đang khai thác
- Điều 37. Xây dựng đoạn đường giao nhau đồng mức giữa đường bộ với đường sắt; thi công mặt cầu đường bộ đi chung với đường sắt, sửa chữa đường bộ giao cắt với đường sắt
- Điều 38. Thi công công trình thủy lợi, thủy điện trong phạm vi bảo vệ công trình đường bộ đang khai thác
- Điều 39. Trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình đường bộ
- Điều 40. Các hoạt động quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình đường bộ
- Điều 41. Nội dung vận hành, khai thác, bảo trì công trình đường bộ
- Điều 42. Sử dụng đường phố và các hoạt động khác trên đường bộ
- Điều 43. Sử dụng tạm thời gầm cầu cạn để trông, giữ phương tiện giao thông đường bộ
- Điều 44. Trung tâm quản lý điều hành giao thông đường bộ
- Điều 45. Bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, hệ thống kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ, trạm thu phí đường bộ
- Điều 46. Nguồn tài chính để đầu tư xây dựng, quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- Điều 47. Yêu cầu chung đối với đường cao tốc
- Điều 48. Đầu tư xây dựng đường cao tốc để kinh doanh khai thác
- Điều 49. Quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc
- Điều 50. Quản lý chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường bộ
- Điều 51. Bảo đảm quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới trong sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu
- Điều 52. Bảo đảm quy định về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới để tham gia giao thông đường bộ
- Điều 53. Niên hạn sử dụng của xe cơ giới
- Điều 54. Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới; trạm kiểm tra khí thải xe mô tô, xe gắn máy; bảo dưỡng, bảo hành xe cơ giới
- Điều 55. Bảo đảm quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe máy chuyên dùng
- Điều 56. Đăng kiểm viên
- Điều 57. Điều kiện hoạt động của xe thô sơ
- Điều 58. Cơ sở dữ liệu xe cơ giới, xe máy chuyên dùng
- Điều 59. Trách nhiệm của chủ xe, người lái xe; chủ đầu tư, cá nhân, doanh nghiệp thành lập trung tâm đăng kiểm; người đứng đầu trung tâm đăng kiểm xe cơ giới, đăng kiểm viên kiểm định xe cơ giới
- Điều 60. Hoạt động vận tải đường bộ
- Điều 61. Thời gian làm việc của người lái xe ô tô kinh doanh vận tải và vận tải nội bộ, người lái xe ô tô kinh doanh vận tải
- Điều 62. Công tác quản lý an toàn giao thông trong hoạt động vận tải bằng xe ô tô của đơn vị vận tải
- Điều 63. Vận tải hành khách bằng xe ô tô
- Điều 64. Vận tải hành khách công cộng bằng xe ô tô
- Điều 65. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô
- Điều 66. Quyền và nghĩa vụ của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách
- Điều 67. Quyền và nghĩa vụ của hành khách
- Điều 68. Vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
- Điều 69. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
- Điều 70. Quyền và nghĩa vụ của người lái xe vận tải hàng hoá bằng xe ô tô
- Điều 71. Quyền và nghĩa vụ của người thuê vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
- Điều 72. Quyền và nghĩa vụ của người nhận hàng
- Điều 73. Vận chuyển hàng hoá siêu trường, siêu trọng
- Điều 74. Vận chuyển động vật sống
- Điều 75. Vận chuyển hàng hoá nguy hiểm
- Điều 76. Hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị
- Điều 77. Vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự
- Điều 78. Vận tải đa phương thức
- Điều 79. Hàng hoá ký gửi
- Điều 80. Bồi thường, miễn bồi thường hư hỏng, mất mát, thiếu hụt hàng hoá, hàng hoá ký gửi
- Điều 81. Kinh doanh vận tải khách bằng xe bốn bánh có gắn động cơ và hoạt động vận tải hàng hóa bằng xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ
- Điều 82. Hoạt động vận chuyển bệnh nhân đối với xe ô tô cứu thương
- Điều 83. Hoạt động vận tải đưa đón học sinh bằng xe ô tô
- Điều 84. Dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
- Điều 85. Dịch vụ bến xe, trạm dừng nghỉ
- Điều 86. Dịch vụ bãi đỗ xe
- Điều 87. Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa
- Điều 88. Dịch vụ đại lý bán vé
- Điều 89. Dịch vụ thu gom hàng, dịch vụ chuyển tải, dịch vụ kho bãi hàng hoá
- Điều 90. Dịch vụ xếp, dỡ hàng hóa trên phương tiện tham gia giao thông đường bộ
- Điều 91. Dịch vụ cho thuê phương tiện
- Điều 92. Hoạt động kinh doanh dịch vụ cứu hộ giao thông đường bộ
- Điều 93. Sử dụng phần mềm hỗ trợ kết nối vận tải bằng xe ô tô
- Điều 94. Nội dung quản lý nhà nước về giao thông đường bộ
- Điều 95. Trách nhiệm của Chính phủ
- Điều 96. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
- Điều 97. Trách nhiệm Bộ Công an
- Điều 98. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
- Điều 99. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 100. Thanh tra giao thông đường bộ