Hệ thống pháp luật

Mục 2 Chương 2 Dự thảo Luật giao thông đường bộ (sửa đổi)

Mục 2. CÔNG TRÌNH PHỤ TRỢ GẮN LIỀN VỚI ĐƯỜNG BỘ VÀ TỔ CHỨC GIAO THÔNG

Điều 21. Công trình phụ trợ gắn liền với đường bộ

1. Công trình phụ trợ gắn liền với đường bộ gồm:

a) Hệ thống báo hiệu đường bộ;

b) Công trình an toàn giao thông đường bộ;

c) Hệ thống thoát nước đường bộ;

d) Tường chắn, kè bảo vệ đường bộ, tường chống ồn;

đ) Điểm dừng xe, đỗ xe trên đường bộ và các công trình phụ trợ khác.

2. Công trình an toàn giao thông đường bộ gồm:

a) Đường cứu nạn, hốc cứu nạn là công trình được thiết kế và thi công kèm theo đoạn đường đèo dốc, để xe mất kiểm soát khi xuống dốc có thể rời khỏi đường chính đi vào, giảm tốc độ và bảo đảm dừng lại;

b) Hầm cứu nạn là công trình gắn liền với hầm đường bộ, phục vụ việc thoát hiểm, cứu hộ, cứu nạn khi hầm chính xảy ra sự cố hoặc sử dụng trong công tác duy tu bảo trì hầm đường bộ. Không sử dụng hầm cứu nạn phục vụ mục đích lưu thông của các phương tiện giao thông;

c) Tường phòng vệ, hàng rào hộ lan là công trình đường bộ được bố trí tại vị trí nguy hiểm, có tác dụng ngăn ngừa các phương tiện lao ra khỏi phần đường xe chạy khi gặp sự cố không kiểm soát được phương tiện.

Trường hợp không đồng thời bố trí cọc tiêu thì trên tường phòng vệ, hàng rào hộ lan phải được gắn tiêu phản quang hoặc sơn phản quang, để cảnh báo cho người tham gia giao thông về vị trí nguy hiểm và chỉ dẫn người tham gia giao thông đi đúng theo hướng của phần đường xe chạy;

d) Công trình chống chói được bố trí trên dải phân cách giữa, có tác dụng giảm bớt tác động của ánh sáng đèn pha phương tiện lưu thông ngược chiều tới mắt người điều khiển phương tiện;

đ) Gương cầu lồi được lắp đặt tại đỉnh đường cong, là thiết bị có tác dụng phản chiếu hình ảnh với thị trường rộng, giúp người điều khiển phương tiện quan sát được tình trạng giao thông phía trước trên nhánh đường bị khuất tầm nhìn;

e) Hệ thống điện chiếu sáng là công trình xây lắp trên đường bộ, bảo đảm về chiếu sáng cho các đối tượng tham gia giao thông hoạt động về ban đêm; thời gian thắp sáng trong hầm đường bộ theo quy trình vận hành khai thác của công trình hầm;

g) Công trình an toàn giao thông khác.

3. Đường bộ đang khai thác phải được điều chỉnh, bổ sung công trình phụ trợ gắn liền với đường bộ để bảo đảm an toàn khi có thay đổi về tình trạng kỹ thuật, tình hình giao thông đường bộ.

Điều 22. Hệ thống báo hiệu đường bộ

1. Hệ thống báo hiệu đường bộ là một bộ phận của đường bộ, gồm:

a) Đèn tín hiệu giao thông;

b) Biển báo hiệu đường bộ;

c) Vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường;

d) Cọc tiêu, đinh phản quang, tiêu phản quang, gương cầu lồi, tường bảo vệ, rào chắn, dải phân cách, cột kilômét, cọc H.

2. Không được gắn vào hệ thống báo hiệu đường bộ các nội dung không liên quan tới ý nghĩa, mục đích của hệ thống báo hiệu đường bộ.

3. Hệ thống báo hiệu đường bộ phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ.

Điều 23. Đèn tín hiệu giao thông

1. Tín hiệu đèn giao thông có 3 màu: xanh, đỏ, vàng.

2. Đèn tín hiệu giao thông được bố trí như sau:

a) Mặt đèn quay về hướng đối diện chiều đi và phải đặt ở vị trí để người tham gia giao thông dễ quan sát;

b) Thứ tự lắp đặt đèn tín hiệu theo chiều thẳng đứng: đèn đỏ ở trên, đèn vàng ở giữa và đèn xanh ở dưới;

c) Thứ tự lắp đặt đèn tín hiệu theo chiều ngang: đèn đỏ ở phía bên trái, đèn vàng ở giữa và đèn xanh ở bên phải theo chiều đi.

3. Hệ thống đèn tín hiệu giao thông sau khi lắp đặt xong phải được chủ đầu tư, cơ quản lý đường bộ tổ chức vận hành thử phù hợp với yêu cầu tổ chức giao thông trên đường bộ trước khi nghiệm thu, đưa vào khai thác.

Điều 24. Biển báo hiệu đường bộ

1. Biển báo hiệu đường bộ gồm:

a) Biển báo cấm;

b) Biển báo nguy hiểm;

c) Biển hiệu lệnh;

d) Biển chỉ dẫn;

đ) Biển phụ để thuyết minh bổ sung các loại biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn hoặc được sử dụng độc lập.

2. Nguyên tắc lắp đặt biển báo hiệu đường bộ

a) Mặt biển quay về hướng đối diện chiều đi;

b) Được đặt về phía bên phải hoặc phía trên phần đường xe chạy. Trong một số trường hợp cụ thể có thể đặt bổ sung biển báo ở bên trái theo chiều đi để chỉ dẫn, báo hiệu cho người tham gia giao thông;

c) Đặt ở vị trí để người tham gia giao thông dễ quan sát và thực hiện.

Điều 25. Vạch kẻ đường

1. Vạch kẻ đường là hình thức báo hiệu đường bộ trên mặt đường và các công trình đường bộ để hướng dẫn giao thông.

2. Vạch kẻ đường có thể dùng độc lập và có thể kết hợp với các biển báo hiệu đường bộ hoặc đèn tín hiệu giao thông.

Điều 26. Cọc tiêu, đinh phản quang, tiêu phản quang, gương cầu lồi,   tường bảo vệ, rào chắn, dải phân cách, cột Km, cọc H

1. Cọc tiêu, đinh phản quang, tiêu phản quang, tường phòng vệ, rào chắn, dải phân cách, cột Km, cọc H và các thiết bị phục vụ an toàn giao thông khác được đặt ở các vị trí cần thiết để hướng dẫn, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, bảo đảm an toàn giao thông.

2. Cọc tiêu được bố trí ở các đoạn đường nguy hiểm, hướng dẫn cho người tham gia giao thông biết phần đường an toàn và hướng đi của tuyến đường.

3. Đinh phản quang là thiết bị dẫn hướng được lắp đặt trên mặt đường theo chiều dọc hoặc chiều ngang đường.

4. Tiêu phản quang là thiết bị dẫn hướng được gắn các công cụ phản quang để dẫn hướng xe chạy vào ban đêm hoặc trong điều kiện sương mù, điều kiện hạn chế tầm nhìn. Tiêu phản quang được bố trí tại các nơi mà tuyến đường có thể gây nhầm lẫn về hướng đường.

5. Cột Km là cột ghi khoảng cách tính bằng km từ điểm đặt cột đến điểm đầu của tuyến đường. Cột Km sử dụng trong quản lý, vận hành khai thác, xây dựng, cải tạo, bảo trì đường bộ và xác định vị trí sự cố công trình, ùn tắc, tai nạn giao thông; giúp người tham gia giao thông xác định khoảng cách các đoạn đường.

Khoảng cách giữa hai cột Km liền kề là 1000 m, trừ các trường hợp đặc biệt khoảng cách giữa hai cột liền kề có chiều dài lớn hơn hoặc nhỏ hơn 1000m.

6. Cọc H là cọc lý trình 100 m trong phạm vi giữa hai cột Km liền kề.

7. Dải phân cách là bộ phận của đường để phân chia phần đường xe chạy thành hai chiều riêng biệt hoặc để phân chia phần đường dành cho xe cơ giới và xe thô sơ hoặc của nhiều loại xe khác nhau trên cùng một chiều đường. Dải phân cách gồm dải phân cách cố định và dải phân cách di động.

Điều 27. Tổ chức giao thông

1. Tổ chức giao thông được thực hiện từ giai đoạn quy hoạch, đầu tư xây dựng đến quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ nhằm đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn, hiệu quả.

2. Tổ chức giao thông bao gồm các hoạt động sau:

a) Định hướng phân luồng, phân tuyến, cấp kỹ thuật công trình, kết nối mạng lưới giao thông và các phương thức vận tải trong giai đoạn quy hoạch mạng lưới đường bộ;

b) Phân luồng, phân làn, lắp đặt báo hiệu đường bộ, hệ thống trang thiết bị quản lý, giám sát giao thông trong giai đoạn thiết kế, đầu tư, xây dựng và cải tạo nâng cấp công trình đường bộ;

c) Quy định tốc độ, tải trọng khai thác, thời gian đi lại, các đoạn đường cấm đi, đường đi một chiều, nơi cấm dừng, cấm đỗ, cấm quay đầu xe, điểm dừng đón, trả khách, điều hành hệ thống trang thiết bị quản lý giao thông, cung cấp thông tin hướng dẫn cho người tham gia giao thông; phân lại luồng, phân lại tuyến, phân lại làn; thực hiện các biện pháp xử lý khi có sự cố xảy ra nhằm duy trì an toàn, bền vững kết cấu công trình và bảo đảm giao thông thông suốt, trật tự, an toàn trong giai đoạn khai thác;

d) Tạm thời đình chỉ đi lại ở một số đoạn đường nhất định, tạm thời phân lại luồng, phân lại tuyến, nơi dừng xe, đỗ xe và hướng dẫn, điều hành giao thông khi: thi công công trình trên đường bộ đang khai thác; phòng, chống thiên tai, khắc phục hư hỏng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ hoặc các tình huống đột xuất khác.

3. Trong quá trình khai thác, cơ quan quản lý đường bộ điều chỉnh tổ chức giao thông, phân làn, phân luồng giao thông để giải quyết các bất cập về tổ chức giao thông, phù hợp với hiện trạng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, lưu lượng phương tiện, nguồn lực và các điều kiện khác để bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn.

4. Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức giao thông trên hệ thống đường bộ thuộc phạm vi quản lý.

5. Tổ chức, cá nhân quản lý khai thác đường chuyên dùng chịu trách nhiệm tổ chức giao thông trên đường chuyên dùng; trường hợp đường chuyên dùng có hoạt động giao thông công cộng phải tổ chức giao thông theo quy định của Điều này.

6. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định trình tự, thủ tục lập, phê duyệt việc tổ chức giao thông của công trình đường bộ trước khi đưa vào khai thác.

Điều 28. Làn đường

1. Làn đường là một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc của đường, có bề rộng đủ cho xe chạy an toàn. 

2. Trường hợp đường có từ hai làn xe cơ giới trên một chiều đường trở lên, làn đường bao gồm làn ngoài cùng, làn trong cùng và các làn giữa (nếu có).

3. Làn trong cùng là làn đường giáp với lề đường hoặc vỉa hè phía bên phải theo chiều đi của đường.

4. Làn ngoài cùng là làn đường giáp với tim đường hoặc dải phân cách giữa đối với đường đôi, đường hai chiều; giáp với lề đường hoặc vỉa hè phía bên trái đối với đường một chiều theo chiều đi của đường.

5. Làn đường phải đảm bảo yêu cầu về mục đích sử dụng, bề rộng để lưu thông thông suốt, an toàn.

6. Việc sử dụng làn đường phải phù hợp với đường bộ và đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định.

Điều 29. Tốc độ và khoảng cách an toàn giữa các xe trên đường bộ   

1. Tốc độ thiết kế của đường bộ là giá trị vận tốc được dùng để tính toán các chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu của đường bộ trong điều kiện khó khăn. Tốc độ thiết kế được xác định trong giai đoạn đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường bộ nhằm bảo đảm cho phương tiện vận hành an toàn.

2. Tốc độ lưu hành trên đường bộ:

a) Tốc độ lưu hành trên đường bộ là giá trị giới hạn tốc độ (tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu) cho phép phương tiện tham gia giao thông nhằm bảo đảm an toàn giao thông và khai thác hiệu quả tuyến đường;

b) Tốc độ lưu hành trên đường bộ được xác định trên cơ sở tốc độ thiết kế của tuyến đường bộ, hiện trạng kỹ thuật của đường bộ, thời gian lưu thông trong ngày, điều kiện thời tiết, khí hậu, lưu lượng, chủng loại phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ;

c) Đối với đường đôi, giá trị giới hạn tốc độ cho từng chiều đường có thể khác nhau;

d) Trên cùng một chiều đường có nhiều làn đường, giá trị giới hạn tốc độ của các làn đường có thể khác nhau.

3. Khoảng cách an toàn giữa các xe trên đường bộ là cự ly tối giữa hai phương tiện tham gia giao thông liền nhau trên cùng một làn đường; bảo đảm an toàn của phương tiện chạy sau với phương tiện chạy trước.   

Khoảng cách an toàn giữa các xe phụ thuộc vào tốc độ lưu hành của tuyến đường, thời tiết, mật độ phương tiện và điều kiện giao thông thực tế khác.

4. Đường cao tốc trước khi đưa vào khai thác phải bố trí đầy đủ hệ thống báo hiệu tốc độ, cự ly tối thiểu giữa hai xe; đối với các tuyến đường khác, căn cứ vào hiện trạng của công trình đường bộ và tình hình giao thông thực tế của từng đoạn tuyến, cơ quan quản lý đường bộ quyết định việc bố trí hệ thống báo hiệu để đảm bảo khả năng thông hành và an toàn giao thông trên đường.

5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về giới hạn tốc độ và khoảng cách an toàn giữa các xe trên đường bộ đang khai thác; tổ chức thực hiện việc lắp đặt hệ thống báo hiệu tốc độ và khoảng cách an toàn của phương tiện tham gia giao thông trên hệ thống quốc lộ.

6. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc lắp đặt hệ thống báo hiệu tốc độ và khoảng cách an toàn của phương tiện tham gia giao thông trên các tuyến đường do địa phương quản lý.

Điều 30. Tải trọng và khổ giới hạn của đường bộ

1. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải tuân thủ các quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ.

2. Trường hợp đặc biệt, xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của đường bộ, xe bánh xích có khả năng gây hư hại công trình đường bộ, gây mất an toàn giao thông có thể được lưu hành trên đường bộ nhưng phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cấp giấy phép và phải thực hiện các biện pháp bắt buộc để bảo vệ công trình đường bộ, bảo đảm an toàn giao thông.

3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; trình tự, thủ tục cấp giấy phép lưu hành cho xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của đường bộ, xe bánh xích gây hư hại mặt đường; công bố tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ thuộc phạm vi quản lý.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công bố về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ do địa phương quản lý.

4. Tổ chức, cá nhân quản lý đường chuyên dùng có hoạt động giao thông công cộng chịu trách nhiệm công bố về tải trọng, khổ giới hạn của đường chuyên dùng.

Dự thảo Luật giao thông đường bộ (sửa đổi)

  • Số hiệu: Đang cập nhật
  • Loại văn bản: Luật
  • Ngày ban hành: Đang cập nhật
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đang cập nhật
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH