Mục 3 Chương 2 Dự thảo Luật giao thông đường bộ (sửa đổi)
Mục 3. ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG, BẢO TRÌ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH ĐƯƠNG BỘ
Điều 31. Đầu tư xây dựng công trình đường bộ
1. Đầu tư xây dựng công trình đường bộ là việc đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ.
2. Việc đầu tư xây dựng công trình đường bộ phải phù hợp với quy hoạch, nhu cầu vận tải, công nghệ phát triển của phương tiện giao thông đường bộ, khả năng cân đối nguồn lực và được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng; bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn, cấp kỹ thuật đường bộ, cảnh quan, bảo vệ môi trường.
3. Công trình đường bộ đang khai thác chưa đảm bảo cấp kỹ thuật, quá thời hạn khai thác, không đáp ứng lưu lượng vận tải phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn trong khai thác và từng bước đầu tư, nâng cấp, cải tạo để đảm bảo cấp kỹ thuật theo tiêu chuẩn đường bộ.
4. Khi đầu tư xây dựng đường cao tốc đô thị, đường có thiết kế với lưu lượng và tốc độ lớn đi qua khu dân cư phải xây dựng đường đường bên để phục vụ việc đi lại của người, phương tiện giao thông ở khu dân cư ven đường và ngăn không cho phương tiện giao thông và người đi bộ tự do ra vào đường chính. Phương tiện giao thông chỉ được đi vào đường chính ở những vị trí nhất định theo thiết kế được duyệt. Đường bên được ngăn cách với đường chính bằng dải phân cách, tường bảo vệ hoặc rào chắn.
Tại nơi đã xây dựng đường bên, có thể sử dụng đường bên thay chức năng của đường gom trong trường hợp đường bên đáp ứng được việc kết nối giao thông thay cho đường gom.
5. Việc xây dựng điểm dừng xe, đỗ xe để đón trả khách được thực hiện trên các tuyến đường có vận tải bằng xe buýt và vận tải hành khách công cộng, trừ đường cao tốc. Nguồn vốn xây dựng các hạng mục này trong dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ hoặc nguồn vốn của tổ chức, cá nhân khai thác điểm dừng xe, đỗ xe.
6. Tại đoạn, tuyến đường có khu vực cổng trường học bị ùn tắc, mất an toàn giao thông thì phải mở rộng đường hoặc xây dựng đường gom hoặc bố trí các điểm dừng, đỗ xe đưa đón học sinh, tổ chức giao thông bảo đảm an toàn giao thông. Trách nhiệm thực hiện như sau:
a) Đối với trường xây dựng mới, chủ đầu tư phải phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ để bố trí điểm đấu nối cho phù hợp và xây dựng các điểm dừng, đỗ; trường hợp cần thiết phải xây dựng đường gom;
b) Đối với những trường học đã xây dựng, trong quá trình đầu tư, xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường bộ, chủ đầu tư, đơn vị quản lý nghiên cứu để xây dựng các điểm dừng, đỗ xe đưa đón học sinh, đường gom, cầu vượt.
Điều 32. Thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông
1. Đường bộ phải được thẩm tra, thẩm định về an toàn giao thông trong quá trình đầu tư xây dựng, khai thác, sử dụng công trình đường bộ.
2. Thẩm tra an toàn giao thông đường bộ là việc tổ chức kinh doanh dịch vụ thẩm tra an toàn giao thông nghiên cứu, phân tích báo cáo đầu tư xây dựng công trình, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình, hồ sơ hoàn công công trình, hồ sơ quản lý tuyến đường, hồ sơ các vụ tai nạn giao thông và tiến hành kiểm tra hiện trường để phát hiện các khả năng tiềm ẩn tai nạn giao thông hoặc đánh giá nguyên nhân gây tai nạn giao thông để đề xuất giải pháp khắc phục nhằm bảo đảm giao thông trên tuyến an toàn, thông suốt.
3. Thẩm định an toàn giao thông là việc cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền xem xét, phê duyệt báo cáo thẩm tra an toàn giao thông của tổ chức kinh doanh dịch vụ thẩm tra an toàn giao thông.
4. Tổ chức kinh doanh dịch vụ thẩm tra an toàn giao thông thực hiện thẩm tra an toàn giao thông phải đáp ứng các điều kiện về đầu tư kinh doanh và bảo đảm độc lập về tài chính với tổ chức tư vấn thiết kế đã lập hồ sơ dự án, thiết kế công trình (đối với công trình đường bộ xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp) hoặc tổ chức quản lý, bảo dưỡng thường xuyên tuyến đường (đối với công trình đường bộ đang khai thác).
5. Chi phí thẩm tra an toàn giao thông được tính vào tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình đối với công trình đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo; được sử dụng trong nguồn tài chính dành cho quản lý, bảo trì đường bộ đối với công trình đường bộ đang khai thác.
6. Thẩm tra viên thực hiện việc thẩm tra an toàn giao thông phải được đào tạo và cấp chứng chỉ theo quy định. Việc đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ do cơ sở đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ có đủ năng lực, điều kiện thực hiện.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện của tổ chức kinh doanh dịch vụ thẩm tra an toàn giao thông; điều kiện, trình tự, cấp giấy chứng nhận cơ sở đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ và chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ.
8. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định nội dung về thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đường bộ, khung chương trình đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ.
Điều 33. Kết nối giao thông đường bộ
1. Kết nối giao thông đường bộ gồm: các hệ thống đường bộ nối với nhau tạo thành mạng lưới đường bộ; cảng hàng không, cảng sông, biển, ga đường sắt, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu thương mại - dịch vụ, khu đô thị, khu dân cư và các khu vực, công trình khác đấu nối vào đường bộ.
2. Nguyên tắc kết nối giao thông đường bộ
a) Kết nối giao thông đường bộ bảo đảm kết nối với các phương thức vận tải khác; phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng và an ninh;
b) Các tuyến đường bộ nối với nhau thành mạng lưới phân bố hợp lý vùng miền, đô thị, nông thôn; cảng hàng không, cảng sông, cảng biển, ga đường sắt đấu nối vào đường bộ, phù hợp với quy hoạch mạng lưới đường bộ, được xác định trong quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
c) Việc nối các tuyến đường bộ khác với đường cao tốc được thực hiện từ bước lập dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc, phù hợp với quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh của địa phương có sự thay đổi, việc nối tuyến đường bộ khác với đường cao tốc phải được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải xây dựng nút giao khác mức liên thông. Chủ đầu tư của tuyến đường chịu trách nhiệm xây dựng nút giao khác mức liên thông để nối vào đường cao tốc.
d) Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu thương mại - dịch vụ, khu đô thị, khu dân cư (dưới đây gọi tắt là khu kinh tế, khu dân cư) và các khu vực, công trình khác có nhu cầu tham gia giao thông đường bộ phải xây dựng hệ thống đường gom ngoài hành lang an toàn đường bộ để kết nối giao thông với đường nhánh, đường chính; bảo đảm lưu lượng phương tiện, nhu cầu đi lại của người dân phù hợp với quy mô, khả năng thông hành của đường bộ.
Đường gom, đường nhánh của khu kinh tế, khu dân cư và của các công trình khác đấu nối vào quốc lộ, đường tỉnh tại các điểm đấu nối theo danh mục điểm đấu nối được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Điểm đấu nối
a) Vị trí điểm đấu nối phù hợp với cấp kỹ thuật và bảo đảm an toàn giao thông, năng lực thông hành của tuyến đường;
b) Nút giao điểm đấu nối phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về đường bộ chấp thuận thiết kế kỹ thuật, phương án tổ chức giao thông và cấp phép thi công.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Khi đầu tư xây dựng đường bộ có hạng mục hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung phải đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật và có giải pháp kỹ thuật phù hợp để bố trí, lắp đặt các đường dây, cáp và đường ống vào hạng mục hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
2. Việc xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đang khai thác chỉ được thực hiện trong trường hợp không ảnh hưởng tới an toàn, chất lượng, tuổi thọ của công trình đường bộ đang khai thác; không mất an toàn giao thông đường bộ và an toàn khi vận hành khai thác công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
3. Trường hợp công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung xây dựng vào công trình đường bộ, công trình khác thuộc phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ làm gia tăng tải trọng, ảnh hưởng đến an toàn phòng cháy chữa cháy thì phải thẩm định về an toàn và an toàn phòng cháy chữa cháy.
4. Tổ chức, cá nhân trước khi xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung vào phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải thực hiện theo quy định tại Điều 19 và Điều 36 Luật này.
Điều 35. Bàn giao, đưa công trình đường bộ do Nhà nước đầu tư vào khai thác
1. Sau khi công trình đường bộ đã hoàn thành và được nghiệm thu theo quy định của pháp luật về xây dựng, chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao cho cơ quan quản lý đường bộ, tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình để quản lý, vận hành khai thác, bảo trì; phối hợp với cơ quan được giao tiếp nhận tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trình cấp có thẩm quyền quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ hình thành sau khi hoàn thành dự án theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Đối với đường cao tốc; bến phà; cầu phao, hầm, cầu quay, cầu có thiết bị nâng hạ, hệ thống quản lý, giám sát giao thông, hệ thống thu phí tự động không dừng, hệ thống kiểm soát tải trọng xe, các công trình khác có lắp đặt thiết bị vận hành khai thác, chủ đầu tư phải tổ chức lập và bàn giao quy trình vận hành khai thác cho cơ quan quản lý đường bộ, tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành khai thác công trình đường bộ.
Điều 36. Thi công công trình trên đường bộ đang khai thác
1. Thi công công trình trên đường bộ đang khai thác gồm: xây dựng, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, sửa chữa đường bộ đang khai thác; thi công xây dựng công trình hạ tầng trong phạm vi đường bộ; thi công xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong phạm vi đường bộ và các trường hợp được phép khác.
2. Tổ chức, cá nhân chỉ được thi công công trình trên đường bộ đang khai thác khi có giấy phép thi công trên đường đang khai thác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này; thực hiện theo đúng nội dung của giấy phép thi công.
3. Giấy phép thi công trên đường bộ đang khai thác cấp cho nhà thầu thi công để quy định về bảo đảm an toàn giao thông, an toàn lao động, bảo vệ môi trường và bảo đảm chất lượng công trình đang khai thác trong thời gian thi công và sau khi hoàn thành việc thi công.
4. Trong quá trình thi công, tổ chức, cá nhân thi công trên đường bộ đang khai thác phải bố trí người cảnh báo, hướng dẫn giao thông, bố trí báo hiệu, rào chắn tạm thời tại nơi thi công và thực hiện các biện pháp bảo đảm giao thông, các biện pháp bảo vệ môi trường và các nội dung khác; người tham gia các hoạt động thi công, bảo trì trên đường đang khai thác phải mặc trang phục bảo hộ lao động có báo hiệu an toàn; máy móc thi công phải lắp thiết bị cảnh báo trên phương tiện.
5. Tổ chức, cá nhân thi công trên đường bộ đang khai thác vi phạm giấy phép thi công, gây ùn tắc giao thông, mất an toàn giao thông, ảnh hưởng tới sức khỏe, tính mạng người tham gia giao thông; gây hư hỏng, hủy hoại công trình đang khai thác, vi phạm quy định về bảo vệ môi trường và các hành vi vi phạm khác phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
6. Các trường hợp thi công trên đường bộ đang khai thác không phải cấp giấy phép:
a) Thi công công trình bí mật nhà nước;
b) Thi công các dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ trong phạm vi đất giành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cấp quyết định đầu tư hoặc là chủ đầu tư;
c) Thi công trên đường chuyên dùng;
d) Thi công trên đường thôn xóm; đường ngõ, ngách, đường nội bộ khu dân cư tại các đô thị;
đ) Bảo hành, bảo dưỡng công trình đường bộ; sửa chữa cấp bách đường bộ để khắc phục hậu quả thiên tai, bão, lũ; cứu hộ, cứu nạn giao thông và các trường hợp cấp bách khác;
e) Thi công sửa chữa, thay thế các bộ phận, hạng mục, thiết bị nhưng đáp ứng đồng thời các điều kiện gồm: không đào, khoan, xẻ công trình đường bộ, không ảnh hưởng đến chất lượng, tải trọng, khổ giới hạn đường bộ, không ảnh hưởng đến an toàn giao thông;
g) Thi công trên đường bộ đang khai thác mà cơ quan cấp phép tự thực hiện hoặc là chủ đầu tư dự án thi công trên đường bộ đang khai thác; cơ quan cấp phép trực thuộc cơ quan đầu tư dự án;
h) Thi công ở nơi đường bộ giao nhau đồng mức với đường sắt hoặc thi công trên mặt cầu đường bộ đi chung với đường sắt đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật về đường sắt;
k) Xây dựng công trình trong hành lang an toàn đường bộ đáp ứng đồng thời các quy định: không làm ảnh hưởng tầm nhìn xe chạy và an toàn giao thông, không sử dụng đất của đường bộ và công trình đường bộ làm mặt bằng thi công và đã được chấp thuận xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 16 và Điều 19 Luật này;
7. Trường hợp không phải cấp giấy phép thi công trên đường đang khai thác, tổ chức, cá nhân thi công xây dựng có trách nhiệm:
a) Thiết kế và thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn trong thi công xây dựng, an toàn cho người phương tiện tham gia giao thông trên đường đang khai thác;
b) Trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 6 Điều này, trước khi thi công không ít hơn 05 ngày phải gửi văn bản thông báo với cơ quan quản lý đường bộ, chủ sở hữu hoặc người quản lý khai thác đường bộ về thời gian thi công và nộp thiết kế và thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn trong thi công xây dựng, an toàn cho người phương tiện tham gia giao thông.
8. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định trình tự, thủ tục, nội dung cấp giấy phép thi công công trình trên đường bộ đang khai thác.
1. Khi thi công xây dựng, sửa chữa đường bộ ở nơi giao nhau đồng mức với đường sắt, sửa chữa mặt cầu đường bộ đi chung với đường sắt phải được cấp phép theo quy định của pháp luật về đường sắt; thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật này đối với trường hợp thi công xây dựng, sửa chữa trên đường bộ đang khai thác, trừ quy định về cấp giấy phép thi công.
2. Ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này, khi sửa chữa, mặt cầu đường bộ đi chung với đường sắt, sửa chữa ở nơi đường bộ giao cắt với đường sắt phải thực hiện các quy định sau:
a) Chủ đầu tư dự án sửa chữa đường bộ thống nhất với cơ quan quản lý đường sắt về thời gian, phương án thi công và phương án tổ chức giao thông, trừ trường hợp cần khắc phục sự cố nhằm ngăn ngừa tai nạn giao thông; nguy cơ sập đổ công trình;
b) Thực hiện theo quy định khác có liên quan đến bảo đảm an toàn giao thông đường sắt theo quy định của pháp luật về đường sắt.
1. Khi xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện trong phạm vi bảo vệ công trình đường bộ đang khai thác phải thực hiện theo quy định tại Điều 19 và Điều 36 của Luật này.
2. Ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này, khi xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện giao cắt đường bộ đang khai thác phải bảo đảm các quy định sau:
a) Vị trí xây dựng không ảnh hưởng đến vận hành, khai thác và sự làm việc bình thường của các công trình đường bộ hiện có trừ quy định tại điểm d khoản này;
b) Thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn cho công trình đường bộ hiện có, công trình liền kề, bảo đảm giao thông an toàn, thông suốt và bảo vệ môi trường; bảo đảm các quy định về tĩnh không của đường bộ, phạm vi bảo vệ trên không, phạm vi bảo vệ bên dưới của công trình đường bộ;
c) Không được làm xói lở mố, trụ cầu, tường chắn bảo vệ công trình đường bộ khi nạo vét và thi công trên sông, kênh, mương trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
d) Trước khi xây dựng đập, kênh, mương và các công trình thủy lợi, thủy điện cắt ngang, chồng lên vị trí đường bộ hoặc ảnh hưởng đến công trình đường bộ đang khai thác, chủ đầu tư dự án xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận theo quy định tại Điều 19 và Điều 36 Luật này và phải xây dựng công trình đường bộ để bồi hoàn, thay thế cho công trình đường bộ bị ảnh hưởng. Công trình bồi hoàn có cấp kỹ thuật, quy mô không thấp hơn công trình đường bộ bị ảnh hưởng;
đ) Sau khi hoàn thành xây dựng công trình bồi hoàn, chủ đầu tư dự án xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện có trách nhiệm bàn giao công trình đường bộ bồi hoàn và hồ sơ hoàn thành công trình, quy trình bảo trì cho cơ quan quản lý đường bộ, chủ sở hữu hoặc người quản lý khai thác công trình đường bộ.
3. Chủ đầu tư và nhà thầu thi công dự án thủy lợi, thủy điện có trách nhiệm thực hiện bảo hành công trình đường bộ theo quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Trách nhiệm bảo trì và vận hành khai thác:
a) Cơ quan quản lý đường bộ, chủ sở hữu hoặc người quản lý khai thác công trình đường bộ có trách nhiệm bảo trì, vận hành khai thác đối với công trình đường bộ đã nhận bàn giao theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
b) Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình thủy lợi, thủy điện có trách nhiệm bảo trì, vận hành khai thác công trình thủy lợi, thủy điện theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật khác có liên quan;
c) Bộ phận, hạng mục công trình sử dụng chung cho giao thông đường bộ và phục vụ công trình thủy lợi, thủy điện thì trách nhiệm bảo trì, vận hành khai thác thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 39 Luật này.
5. Trường hợp xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện ảnh hưởng đến đường chuyên dùng thì các bên tự thỏa thuận hoặc thực hiện đền bù, bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 39. Trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình đường bộ
1. Đối với công trình đường bộ sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
a) Bộ Giao thông vận tải tổ chức quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì theo quy định của Luật này, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật có liên quan đối với hệ thống đường quốc lộ và đường bộ khác thuộc phạm vi quản lý.
Trường hợp các đoạn đường quốc lộ đi qua đô thị loại đặc biệt thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý đô thị đặc biệt thực hiện việc tổ chức quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì đoạn đường quốc lộ đó.
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình đường bộ thuộc hệ thống đường địa phương phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, Luật này và pháp luật có liên quan.
c) Trường hợp điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ giữa các cơ quan nhà nước, cơ quan tiếp nhận thực hiện việc vận hành khai thác và bảo trì kể từ khi cấp có thẩm quyền ban hành quyết định điều chuyển tài sản.
2. Đối với công trình đường bộ đầu tư theo hình thức đối tác công tư, doanh nghiệp dự án có trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình theo pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư, pháp luật xây dựng và hợp đồng dự án.
3. Đối với công trình đường bộ là tài sản công trong thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản hoặc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản thì doanh nghiệp thuê quyền khai thác, nhận chuyển nhượng quyền khai thác có trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và quy định của Luật này cho đến khi chuyển giao cho Nhà nước.
4. Chủ sở hữu hoặc tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác đường chuyên dùng tổ chức quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình đường bộ do mình sở hữu hoặc quản lý, khai thác.
5. Công trình có nhiều chủ sở hữu hoặc nhiều tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác chung, ngoài việc chịu trách nhiệm quản lý khai thác, bảo trì phần công trình thuộc sở hữu riêng của mình, các chủ sở hữu hoặc tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác có trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì cả phần công trình thuộc sở hữu, sử dụng chung.
6. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ, hạng mục công trình đường bộ đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao, chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình.
7. Khi xảy ra thiên tai và các sự kiện bất khả kháng làm hư hỏng, đứt đoạn đường bộ đang khai thác, tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình phải kịp thời khắc phục sửa chữa. Trường hợp không thể khôi phục lại đoạn đường bị hư hỏng, đứt đoạn, chính quyền địa phương và các lực lượng khác có trách nhiệm tham gia khắc phục sửa chữa theo quy định của Luật này và pháp luật về phòng chống thiên tai.
Điều 40. Các hoạt động quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình đường bộ
1. Quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình đường bộ bao gồm các công việc theo quy định của pháp luật về xây dựng và các công việc sau:
a) Thực hiện công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ; đầu tư, mua sắm, bảo quản, sử dụng vật tư dự phòng phục vụ phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ;
b) Xử lý điểm đen tai nạn giao thông, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ; xây dựng công trình an toàn giao thông; khắc phục các bất cập về tổ chức an toàn giao thông theo quy định pháp luật có liên quan;
c) Quản lý, vận hành hệ thống cầu, đường, bến phà, cầu phao, hầm, trung tâm quản lý điều hành giao thông; quản lý, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu giao thông đường bộ; khảo sát, thu thập dữ liệu giao thông đường bộ; quản lý, vận hành, khai thác các công trình khác thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
d) Các công việc cần thiết khác phục vụ công việc quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình đường bộ.
2. Công việc quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình đường bộ quy định tại khoản 1 Điều này được quy định trong kế hoạch bảo trì công trình đường bộ hàng năm. Các hoạt động sửa chữa đột xuất, khắc phục sự cố công trình, khắc phục điểm đen và các trường hợp khẩn cấp, cấp bách khác được bổ sung vào kế hoạch bảo trì công trình đường bộ.
Điều 41. Nội dung vận hành, khai thác, bảo trì công trình đường bộ
Việc vận hành, khai thác, bảo trì công trình đường bộ thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định sau:
1. Việc thực hiện công tác vận hành, khai thác và bảo dưỡng công trình đường bộ bao gồm:
a) Vận hành, khai thác công trình phục vụ giao thông thông suốt, an toàn theo quy định;
b) Thực hiện thường xuyên, định kỳ công tác bảo dưỡng, sửa chữa hư hỏng nhỏ, thay thế các bộ phận thiết bị nhỏ lẻ lắp đặt vào công trình theo tiêu chuẩn kỹ thuật và quy trình bảo trì để duy trì công trình ở trạng thái khai thác, sử dụng bình thường, ổn định, hạn chế phát sinh các hư hỏng;
c) Kiểm tra và thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ và tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; thực hiện tuần kiểm, tuần đường để phát hiện các dấu hiệu hư hỏng, xuống cấp của công trình, các tồn tại về an toàn giao thông trên đường để kịp thời sửa chữa, khắc phục;
d) Kết quả thực hiện bảo dưỡng phải được ghi chép và lập hồ sơ; cơ quan quản lý đường bộ, tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình có trách nhiệm xác nhận việc hoàn thành bảo dưỡng và quản lý trong hồ sơ bảo trì công trình đường bộ.
đ) Việc vận hành, khai thác và bảo dưỡng công trình đường bộ được thực hiện theo kế hoạch bảo trì công trình đường bộ được duyệt;
e) Việc áp dụng hình thức bảo dưỡng theo chất lượng thực hiện đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Sửa chữa công trình đường bộ gồm sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất được thực hiện trong các trường hợp công trình đường bộ hư hỏng, xuống cấp, thay thế thiết bị định kỳ về thời hạn hoặc tần suất khai thác, sử dụng theo tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình bảo trì; khắc phục ùn tắc giao thông. Giải pháp sửa chữa phải đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, đáp ứng lưu lượng và tải trọng trên tuyến nhằm khai thác, sử dụng hiệu quả công trình đường bộ.
a) Sửa chữa định kỳ bao gồm sửa chữa khiếm khuyết, hư hỏng, thay thế bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình bị hư hỏng được thực hiện định kỳ về thời hạn hoặc tần suất khai thác, sử dụng theo tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình bảo trì được duyệt; sửa chữa cải thiện tình trạng kỹ thuật của công trình đang khai thác; sửa chữa, khắc phục điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông; sửa chữa, nâng cấp hệ thống kiểm soát tải trọng xe.
b) Sửa chữa đột xuất công trình được thực hiện để khắc phục điểm đen về tai nạn giao thông hoặc khi bộ phận công trình, công trình bị hư hỏng do thiên tai, va đập, cháy và những tác động đột xuất khác hoặc khi bộ phận công trình, công trình có biểu hiện xuống cấp, không bảo đảm an toàn cho khai thác, sử dụng.
3. Các công trình đường bộ có tính chất kỹ thuật phức tạp, yêu cầu cao về an toàn trong khai thác, sử dụng, gồm: đường cao tốc, cầu dây treo cấp II trở lên, hầm đường bộ cấp I trở lên và hầm vượt sông, biển; phà và phương tiện đường bộ vượt sông; thiết bị vận hành khai thác cầu quay và các công trình, hạng mục, thiết bị lắp đặt vào công trình đường bộ có yêu cầu cao về an toàn, quá trình vận hành khai thác phải được kiểm soát nghiêm ngặt về tải trọng khai thác, điều kiện an toàn công trình, an toàn phòng, chống cháy, nổ; được kiểm tra, kiểm định, đánh giá định kỳ hoặc đánh giá khi có dấu hiệu xuống cấp ảnh hưởng đến an toàn chịu lực, an toàn khai thác; sửa chữa, thay thế bộ phận, hạng mục, thiết bị của công trình kịp thời khi hết thời hạn, tần suất khai thác sử dụng hoặc khi có dấu hiệu hư hỏng, xuống cấp.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết nội dung, trình tự vận hành, khai thác, bảo trì công trình đường bộ.
Điều 42. Sử dụng đường phố và các hoạt động khác trên đường bộ
1. Lòng đường và hè phố chỉ được sử dụng cho mục đích giao thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Các trường hợp sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố như sau:
a) Điểm trông, giữ xe ô tô phục vụ các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội: thời gian sử dụng tạm thời lòng đường không quá thời gian tổ chức hoạt động đó;
b) Điểm trung chuyển rác thải sinh hoạt của doanh nghiệp vệ sinh môi trường đô thị: thời gian sử dụng từ 22 giờ đêm ngày hôm trước đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.
3. Vị trí lòng đường được phép sử dụng tạm thời không vào mục đích giao thông phải đáp ứng các điều kiện dưới đây:
a) Không thuộc tuyến quốc lộ đi qua đô thị;
b) Phần lòng đường còn lại dành cho các loại phương tiện có bề rộng tối thiểu bố trí đủ 02 làn xe cơ giới cho một chiều đi.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 43. Sử dụng tạm thời gầm cầu cạn để trông, giữ phương tiện giao thông đường bộ
1. Việc sử dụng tạm thời gầm cầu cạn để trông, giữ phương tiện giao thông đường bộ, trừ các phương tiện chở nhiên liệu, chất dễ gây cháy, nổ, hóa chất ăn mòn kim loại, các chất nguy hiểm khác và các phương tiện quá niên hạn sử dụng.
2. Việc sử dụng tạm thời gầm cầu cạn theo quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được thực hiện trong trường hợp cầu không bị hư hỏng, không quá thời hạn tuổi thọ khai thác, không trong thời gian thực hiện sửa chữa, kiểm định, quan trắc công trình và phải đáp ứng các quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
3. Khi sử dụng tạm thời gầm cầu cạn có thời hạn làm nơi trông giữ phương tiện giao thông đường bộ phải bảo đảm các quy định sau:
a) Phải bảo đảm an toàn công trình đường bộ, an toàn giao thông; có thiết kế tổ chức giao thông đấu nối nơi trông giữ xe với đường bộ trong khu vực;
b) Được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận về biện pháp phòng cháy chữa cháy;
c) Bảo đảm quy định về bảo vệ môi trường;
d) Điểm cao nhất của phương tiện đặt dưới gầm cầu phải cách điểm thấp nhất của dầm cầu không nhỏ hơn 1,5 m; phạm vi trông giữ phương tiện giao thông đường bộ phải cách mố, trụ cầu một khoảng đủ để thực hiện bảo trì công trình nhưng không nhỏ hơn 1,5 m;
đ) Phạm vi trông giữ phương tiện giao thông đường bộ phải được rào chắn, trừ các vị trí cho xe ra vào.
4. Đơn vị có nhu cầu sử dụng tạm thời gầm cầu cạn để trông, giữ phương tiện giao thông đường bộ có văn bản đề nghị, kèm theo các tài liệu liên quan quy định tại khoản 2 Điều này gửi cơ quan được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ để kiểm tra, chấp thuận khi đáp ứng các quy định tại Điều này.
5. Đơn vị sử dụng tạm thời gầm cầu để trông giữ phương tiện giao thông phải di chuyển ra khỏi phạm vi gầm cầu khi có yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ sở hữu hoặc tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình đường bộ mà không được yêu cầu bồi thường.
6. Trường hợp sử dụng tạm thời gầm cầu vào việc trông giữ phương tiện giao thông đường bộ có thu phí, giá thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
7. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục chấp thuận sử dụng tạm thời gầm cầu vào việc trông giữ phương tiện giao thông đường bộ.
Điều 44. Trung tâm quản lý điều hành giao thông đường bộ
1. Trung tâm quản lý điều hành giao thông đường bộ là nơi thu thập, lưu trữ, phân tích, xử lý dữ liệu và hiển thị thông tin về giao thông để phục vụ quản lý điều hành giao thông đường bộ. Trung tâm quản lý điều hành giao thông đường bộ gồm: các công trình xây dựng phục vụ hoạt động quản lý điều hành giao thông; các hệ thống thiết bị công nghệ quản lý điều hành giao thông.
2. Hệ thống thiết bị công nghệ quản lý, điều hành giao thông đường bộ gồm các thiết bị công nghệ hiện đại để theo dõi, thu thập dữ liệu về phương tiện tham gia giao thông, tình hình giao thông trên đường, các thiết bị công nghệ truyền dẫn dữ liệu giao thông, các thiết bị công nghệ lưu trữ, xử lý, phân tích dữ liệu và hiển thị để quản lý, điều hành giao thông.
a) Các thiết bị công nghệ lưu trữ, xử lý, phân tích dữ liệu và hiển thị được lắp đặt tại trung tâm quản lý, điều hành giao thông;
b) Các thiết bị công nghệ theo dõi, thu thập dữ liệu, hiển thị thông tin về giao thông được lắp đặt trên đường bộ, nút giao, cầu, hầm và các vị trí cần thiết;
c) Các thiết bị truyền dẫn kết nối từ các thiết bị công nghệ theo dõi, thu thập dữ liệu đến các thiết bị công nghệ lưu trữ, xử lý, phân tích và hiển thị tại trung tâm quản lý điều hành giao thông.
3. Trung tâm quản lý, điều hành giao thông đảm bảo hoạt động liên tục 24/24 h. Khi có sự cố phải kịp thời sửa chữa, khắc phục để nhanh chóng khôi phục để thực hiện quản lý điều hành và giám sát giao thông.
Trung tâm quản lý điều hành giao thông của các đoạn tuyến, tuyến được kết nối với trung tâm quản lý điều hành giao thông khu vực để quản lý điều hành giao thông đồng bộ, hiệu quả.
Dữ liệu của trung tâm quản lý điều hành giao thông đường bộ được kết nối với cơ sở dữ liệu giao thông đường bộ.
4. Việc xây dựng trung tâm quản lý điều hành giao thông phải được thực hiện khi đầu tư xây dựng đường cao tốc, các tuyến đường có mật độ giao thông cao, hầm chiều dài lớn, quản lý giao thông tại các đô thị và các trường hợp cần thiết khác.
5. Cơ quan quản lý đường bộ, tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành, khai thác công trình đường bộ vận hành khai thác trung tâm quản lý điều hành giao thông đường bộ.
1. Trong đô thị, khi xây dựng trụ sở cơ quan, trường học, bệnh viện, trung tâm thương mại - dịch vụ, văn hóa và khu dân cư phải xây dựng đủ nơi đỗ xe phù hợp với quy mô của công trình.
2. Bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ phải đầu tư xây dựng tại các vị trí phù hợp đáp ứng các yêu cầu theo quy chuẩn kỹ thuật và phải có các trạm sạc điện cho phương tiện giao thông cơ giới sử dụng năng lượng điện.
3. Trạm thu phí đường bộ là nơi thu tiền của người điều khiển phương tiện cơ giới tham gia giao thông đường bộ theo cơ chế phí sử dụng đường bộ đối với đường được Nhà nước đầu tư, theo cơ chế giá dịch vụ sử dụng đường bộ đối với đường được đầu tư để kinh doanh.
Trạm thu phí đường bộ thực hiện thu phí hoặc giá theo hình thức thu phí tự động, trừ khi cần có làn ngoài cùng dành cho xe không phải là đối tượng bị thu phí, giá, ô tô của nước ngoài được phép lưu thông ở một số địa bàn theo hiệp định vận tải mà Việt Nam đã ký kết.
4. Hệ thống kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ:
a) Hệ thống kiểm soát tải trọng xe gồm các thiết bị để xác định khối lượng, khổ giới hạn của phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ;
b) Hệ thống kiểm soát tải trọng xe được xây dựng, lắp đặt tại khu vực trạm thu phí và vị trí cần thiết khác do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối đường thuộc phạm vi quản lý;
c) Cơ quan quản lý đường bộ, cơ quan chức năng có thẩm quyền, tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì công trình đường bộ sử dụng hệ thống kiểm soát tải trọng xe để thực hiện việc thu thập, phân tích, đánh giá tác động của khối lượng xe, khổ giới hạn xe đến an toàn đường bộ; kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định đối với xe quá khổ giới hạn, quá tải trọng cho phép của đường bộ, xe cơi nới kích thước thùng chứa hàng, xe chở hàng vượt quá khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở của xe.
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về hoạt động của bến xe, trạm dừng nghỉ, bãi đỗ xe, hệ thống kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ, trạm thu phí đường bộ; quy định trình tự, thủ tục công bố đưa bến xe, trạm dừng nghỉ vào khai thác; ban hành quy chuẩn kỹ thuật về bến xe, trạm dừng nghỉ; xây dựng tiêu chuẩn hệ thống kiểm soát tải trọng xe.
Điều 46. Nguồn tài chính để đầu tư xây dựng, quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Nguồn tài chính để đầu tư xây dựng, quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Nhà nước đầu tư được bảo đảm từ ngân sách nhà nước; Ngân sách trung ương phân bổ cho hệ thống đường quốc lộ, Ngân sách địa phương phân bổ cho hệ thống đường địa phương và được bố trí từ các nguồn sau đây:
a) Nguồn phí sử dụng đường bộ nộp ngân sách nhà nước, gồm: phí sử dụng đường bộ thu trên đầu phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đã đăng ký lưu hành nộp ngân sách trung ương; phí sử dụng đường bộ thu đối với phương tiện sử dụng cầu, hầm có quy mô lớn, đường bộ cao tốc, đường vành đai đô thị được xây dựng theo tiêu chuẩn đường cao tốc;
b) Các nguồn thu liên quan đến sử dụng đường bộ và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp ngân sách trung ương chưa đáp ứng nhu cầu đầu tư, cải tạo, nâng cấp, bảo trì quốc lộ và để ổn định, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội của địa phương, ngân sách địa phương được hỗ trợ để đầu tư, cải tạo, nâng cấp, bảo trì quốc lộ đi qua địa bàn địa phương.
2. Nguồn tài chính để đầu tư xây dựng, quản lý, bảo trì đường chuyên dùng, đường không do Nhà nước quản lý khai thác, đường được đầu tư xây dựng không bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước do tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình đường bộ chịu trách nhiệm.
Dự thảo Luật giao thông đường bộ (sửa đổi)
- Số hiệu: Đang cập nhật
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: Đang cập nhật
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đang cập nhật
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc trong hoạt động giao thông đường bộ
- Điều 5. Chính sách của Nhà nước về phát triển giao thông đường bộ
- Điều 6. Quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- Điều 7. Cơ sở dữ liệu giao thông đường bộ
- Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 9. Mạng lưới đường bộ
- Điều 10. Đặt tên, số hiệu đường bộ
- Điều 11. Cấp kỹ thuật, cấp công trình đường bộ
- Điều 12. Quỹ đất dành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- Điều 13. Đất dành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- Điều 14. Phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ
- Điều 15. Hành lang an toàn đường bộ
- Điều 16. Sử dụng hành lang an toàn đường bộ
- Điều 17. Phạm vi bảo vệ trên không và phía dưới đường bộ
- Điều 18. Phạm vi bảo vệ đối với các công trình khác thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- Điều 19. Xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- Điều 20. Bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- Điều 21. Công trình phụ trợ gắn liền với đường bộ
- Điều 22. Hệ thống báo hiệu đường bộ
- Điều 23. Đèn tín hiệu giao thông
- Điều 24. Biển báo hiệu đường bộ
- Điều 25. Vạch kẻ đường
- Điều 26. Cọc tiêu, đinh phản quang, tiêu phản quang, gương cầu lồi, tường bảo vệ, rào chắn, dải phân cách, cột Km, cọc H
- Điều 27. Tổ chức giao thông
- Điều 28. Làn đường
- Điều 29. Tốc độ và khoảng cách an toàn giữa các xe trên đường bộ
- Điều 30. Tải trọng và khổ giới hạn của đường bộ
- Điều 31. Đầu tư xây dựng công trình đường bộ
- Điều 32. Thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông
- Điều 33. Kết nối giao thông đường bộ
- Điều 34. Yêu cầu đối với công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- Điều 35. Bàn giao, đưa công trình đường bộ do Nhà nước đầu tư vào khai thác
- Điều 36. Thi công công trình trên đường bộ đang khai thác
- Điều 37. Xây dựng đoạn đường giao nhau đồng mức giữa đường bộ với đường sắt; thi công mặt cầu đường bộ đi chung với đường sắt, sửa chữa đường bộ giao cắt với đường sắt
- Điều 38. Thi công công trình thủy lợi, thủy điện trong phạm vi bảo vệ công trình đường bộ đang khai thác
- Điều 39. Trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình đường bộ
- Điều 40. Các hoạt động quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình đường bộ
- Điều 41. Nội dung vận hành, khai thác, bảo trì công trình đường bộ
- Điều 42. Sử dụng đường phố và các hoạt động khác trên đường bộ
- Điều 43. Sử dụng tạm thời gầm cầu cạn để trông, giữ phương tiện giao thông đường bộ
- Điều 44. Trung tâm quản lý điều hành giao thông đường bộ
- Điều 45. Bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, hệ thống kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ, trạm thu phí đường bộ
- Điều 46. Nguồn tài chính để đầu tư xây dựng, quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- Điều 47. Yêu cầu chung đối với đường cao tốc
- Điều 48. Đầu tư xây dựng đường cao tốc để kinh doanh khai thác
- Điều 49. Quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc
- Điều 50. Quản lý chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường bộ
- Điều 51. Bảo đảm quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới trong sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu
- Điều 52. Bảo đảm quy định về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới để tham gia giao thông đường bộ
- Điều 53. Niên hạn sử dụng của xe cơ giới
- Điều 54. Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới; trạm kiểm tra khí thải xe mô tô, xe gắn máy; bảo dưỡng, bảo hành xe cơ giới
- Điều 55. Bảo đảm quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe máy chuyên dùng
- Điều 56. Đăng kiểm viên
- Điều 57. Điều kiện hoạt động của xe thô sơ
- Điều 58. Cơ sở dữ liệu xe cơ giới, xe máy chuyên dùng
- Điều 59. Trách nhiệm của chủ xe, người lái xe; chủ đầu tư, cá nhân, doanh nghiệp thành lập trung tâm đăng kiểm; người đứng đầu trung tâm đăng kiểm xe cơ giới, đăng kiểm viên kiểm định xe cơ giới
- Điều 60. Hoạt động vận tải đường bộ
- Điều 61. Thời gian làm việc của người lái xe ô tô kinh doanh vận tải và vận tải nội bộ, người lái xe ô tô kinh doanh vận tải
- Điều 62. Công tác quản lý an toàn giao thông trong hoạt động vận tải bằng xe ô tô của đơn vị vận tải
- Điều 63. Vận tải hành khách bằng xe ô tô
- Điều 64. Vận tải hành khách công cộng bằng xe ô tô
- Điều 65. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô
- Điều 66. Quyền và nghĩa vụ của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách
- Điều 67. Quyền và nghĩa vụ của hành khách
- Điều 68. Vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
- Điều 69. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
- Điều 70. Quyền và nghĩa vụ của người lái xe vận tải hàng hoá bằng xe ô tô
- Điều 71. Quyền và nghĩa vụ của người thuê vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
- Điều 72. Quyền và nghĩa vụ của người nhận hàng
- Điều 73. Vận chuyển hàng hoá siêu trường, siêu trọng
- Điều 74. Vận chuyển động vật sống
- Điều 75. Vận chuyển hàng hoá nguy hiểm
- Điều 76. Hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị
- Điều 77. Vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự
- Điều 78. Vận tải đa phương thức
- Điều 79. Hàng hoá ký gửi
- Điều 80. Bồi thường, miễn bồi thường hư hỏng, mất mát, thiếu hụt hàng hoá, hàng hoá ký gửi
- Điều 81. Kinh doanh vận tải khách bằng xe bốn bánh có gắn động cơ và hoạt động vận tải hàng hóa bằng xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ
- Điều 82. Hoạt động vận chuyển bệnh nhân đối với xe ô tô cứu thương
- Điều 83. Hoạt động vận tải đưa đón học sinh bằng xe ô tô
- Điều 84. Dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
- Điều 85. Dịch vụ bến xe, trạm dừng nghỉ
- Điều 86. Dịch vụ bãi đỗ xe
- Điều 87. Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa
- Điều 88. Dịch vụ đại lý bán vé
- Điều 89. Dịch vụ thu gom hàng, dịch vụ chuyển tải, dịch vụ kho bãi hàng hoá
- Điều 90. Dịch vụ xếp, dỡ hàng hóa trên phương tiện tham gia giao thông đường bộ
- Điều 91. Dịch vụ cho thuê phương tiện
- Điều 92. Hoạt động kinh doanh dịch vụ cứu hộ giao thông đường bộ
- Điều 93. Sử dụng phần mềm hỗ trợ kết nối vận tải bằng xe ô tô
- Điều 94. Nội dung quản lý nhà nước về giao thông đường bộ
- Điều 95. Trách nhiệm của Chính phủ
- Điều 96. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
- Điều 97. Trách nhiệm Bộ Công an
- Điều 98. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
- Điều 99. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 100. Thanh tra giao thông đường bộ