Hệ thống pháp luật

Chương 2 Dự thảo Luật giao thông đường bộ (sửa đổi)

Chương II

KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Mục 1. ĐƯỜNG BỘ, KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 9. Mạng lưới đường bộ

1. Mạng lưới đường bộ gồm các hệ thống: quốc lộ, đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường xã, đường thôn xóm, đường chuyên dùng.

2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải

a) Quy định điều kiện, tiêu chí điều chỉnh đường địa phương thành quốc lộ; tiêu chí điều chỉnh đoạn, tuyến quốc lộ thành đường địa phương.

b) Quyết định điều chỉnh đoạn, tuyến thuộc đường địa phương thành quốc lộ; quyết định điều chỉnh đoạn, tuyến quốc lộ thành đường địa phương sau khi thống nhất với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân loại các loại hệ thống đường địa phương trên địa bàn; quy định điều kiện, tiêu chí và thẩm quyền điều chỉnh các loại đường địa phương trên địa bàn.

4. Sau khi hoàn thành việc điều chỉnh các hệ thống đường bộ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; cơ quan quản lý đường bộ tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài sản để quản lý, vận hành khai thác, bảo trì theo quy định.

Điều 10. Đặt tên, số hiệu đường bộ

1. Đường bộ được đặt tên hoặc số hiệu như sau:

a) Tên đường được đặt tên danh nhân, người có công hoặc di tích, sự kiện lịch sử, văn hóa, tên địa danh hoặc tên theo tập quán; số hiệu đường được đạt theo số tự nhiên hoặc số tự nhiên kèm theo chữ cái nếu cần thiết. Trường hợp đường đô thị trùng với quốc lộ thì sử dụng cả tên đường đô thị và tên, số hiệu quốc lộ;

b) Tên, số hiệu đường bộ tham gia vào mạng lưới đường bộ quốc tế thực hiện theo thỏa thuận giữa Việt Nam với các quốc gia có liên quan. Đường bộ kết nối vào mạng lưới đường bộ quốc tế thì sử dụng cả tên, số hiệu đường trong nước và tên, số hiệu đường bộ quốc tế.

2. Không bắt buộc thay đổi tên, số hiệu hiện có trong trường hợp đường đó đi qua địa bàn được cấp có thẩm quyền quyết định nhập, tách, điều chỉnh phạm vi địa giới hành chính của địa phương.

3. Đoạn có các tuyến đường bộ đi trùng nhau thì việc đặt tên hoặc số hiệu theo tên, số hiệu đường thuộc hệ thống đường có cấp quản lý cao hơn.

4. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Điều 11. Cấp kỹ thuật, cấp công trình đường bộ

1. Đường bộ được phân loại theo:

a) Cấp kỹ thuật theo tiêu chuẩn của đường: đường cao tốc, đường ô tô, đường đô thị, đường giao thông nông thôn, các cấp kỹ thuật khác;

b) Cấp công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng.

2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về kỹ thuật đường bộ, trừ tiêu chuẩn quốc gia về thiết kế kỹ thuật đường bộ đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng xây dựng.

Điều 12. Quỹ đất dành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

1. Quỹ đất dành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ xác định tại quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và các quy hoạch khác có liên quan.

2. Tỷ lệ quỹ đất giao thông đô thị so với đất xây dựng đô thị phải bảo đảm từ 16% đến 26%. Tỷ lệ quỹ đất đối với từng loại đô thị, từng khu vực đô thị thực hiện theo pháp luật về quy hoạch đô thị.

Điều 13. Đất dành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

1. Đất dành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm:

a) Đất của đường bộ: gồm đất xây dựng đường bộ và phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ; 

b) Đất để xây dựng và quản lý, khai thác các công trình đường bộ, trừ đường bộ quy định điểm a khoản này;

c) Đất để xây dựng bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các công trình phụ trợ phục vụ cho giao thông đường bộ;

d) Hành lang an toàn đường bộ.  

2. Phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là giới hạn trên mặt đất, mặt nước, trên không và phần dưới mặt đất, dưới mặt nước của công trình đường bộ, phần đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ và công trình phụ trợ phục vụ cho giao thông đường bộ.

3. Việc quản lý, sử dụng đất dành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đất đai, quy hoạch, xây dựng và Luật này.

4. Trường hợp do vị trí tự nhiên mà việc thoát nước buộc phải qua bất động sản khác thì chủ sở hữu bất động sản có hệ thống thoát nước đi qua phải dành một lối thoát nước thích hợp, không được cản trở hoặc ngăn chặn hệ thống thoát nước.

Cơ quan quản lý đường bộ, tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình đường bộ phải hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản khi xây dựng, lắp đặt hệ thống thoát nước; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Điều 14. Phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ

1. Chiều rộng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường ngoài đô thị phụ thuộc vào cấp đường và được xác định như sau:

a) Đối với đường có nền đắp, phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ được xác định từ chân ta luy ra hai bên;

b) Đối với đường có nền đào, phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ được xác định từ mép ngoài cùng của rãnh đỉnh; ở nơi không xây dựng rãnh đỉnh thì xác định từ mép trên cùng đỉnh ta luy dương ra bên ngoài;

c) Đối với cầu, cống, rãnh, hố thu và các hạng mục công trình trên đường bộ, phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ được xác định từ mép ngoài của móng hoặc bộ phận kết cấu ngoài cùng của công trình trở ra;

d) Đối với đường không thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản này, phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ nằm dọc phía ngoài lề đường và cách lề đường một khoảng đủ để xây dựng rãnh thoát nước.

2. Phần đất để bảo vệ, bảo trì đường đô thị:

a) Trường hợp đường đô thị đã có hè phố thì sử dụng một phần hè phố để thực hiện bảo vệ, bảo trì đường đô thị;

b) Các trường hợp đường đi sát với tường bao nhà ở, tường bao công trình xây dựng khác, đường không có hè phố, đường nằm trong ngõ, ngách, đường nội bộ khu dân cư đô thị thì được sử dụng một phần mặt đường khi thực hiện bảo trì công trình;

c) Trường hợp không thuộc quy định tại các điểm a và b khoản này thì được xác định tương tự đường ngoài đô thị;

d) Phần đất để bảo vệ, bảo trì cầu, cống, rãnh tại đô thị xác định theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này. Trường hợp cầu, cống, rãnh của đường đô thị nằm liền kề với công trình xây dựng khác thì phần đất để bảo vệ, bảo trì là ranh giới của các công trình.

3. Tại các đoạn đường chồng lấn, giao nhau, phần đất để bảo vệ, bảo trì được xác định theo đường có cấp kỹ thuật cao hơn; các đường nằm liền kề nhau thì xác định phần đất để quản lý, bảo trì theo đường ngoài cùng.

4. Trường hợp phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ nằm chồng lấn với hành lang an toàn đường sắt thì việc sử dụng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ không được ảnh hưởng đến an toàn giao thông và an toàn công trình đường sắt.

5. Trường hợp phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ nằm chồng lấn với hành lang bảo vệ đê điều thì việc sử dụng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ không được ảnh hưởng đến vận hành và an toàn công trình đê điều.

6. Phần đất để bảo vệ, bảo trì hầm đường bộ, bến phà, cầu phao đường bộ, công trình kè, tường chắn được xác định như sau:

a) Phần đất để bảo vệ, bảo trì của hầm phụ thuộc vào cấp công trình hầm và được xác định từ mép ngoài cửa hầm chính, cửa hầm phụ, cửa hầm thông gió và các hạng mục công trình khác ra xung quanh;

b) Phần đất để bảo vệ, bảo trì của bến phà, cầu phao phụ thuộc vào cấp công trình phà được xác định từ mép ngoài đường xuống bến và công trình bến; xác định từ mép ngoài đường đầu cầu phao và mố, trụ cầu phao;

c) Trường hợp đường bộ có phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ chồng lấn với đường thủy nội địa phạm vi bảo vệ, bảo trì đường bộ ranh giới đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ là chân móng của đường, các hạng mục thuộc công trình đường bộ;

d) Phần đất bảo vệ, bảo trì công trình kè, tường chắn xác định từ mép ngoài cùng của công trình trở ra xung quanh.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 15. Hành lang an toàn đường bộ

1. Giới hạn chiều rộng hành lang đường bộ được xác định theo quy định sau:

a) Đối với đường ngoài đô thị, xác định từ mép ngoài phần đất để quản lý, bảo trì đường bộ, theo cấp kỹ thuật của đường trong quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch được xác định theo cấp kỹ thuật hiện tại của đường;

b) Đối với đường đô thị, xác định từ mép ngoài phần đất để quản lý, bảo trì đường đô thị đến chỉ giới đường đỏ nhưng không lớn hơn chiều rộng hành lang của đường ngoài đô thị cùng cấp;

c) Đối với cầu, bến phà, cầu phao, tường, kè bảo vệ đường bộ, xác định theo chiều dọc, chiều ngang và phụ thuộc cấp sông, quy mô công trình;

d) Đối với hầm đường bộ được xác định từ mép ngoài của các bộ phận công trình hầm ra xung quanh;

đ) Đường bộ có kè, tường chắn bảo vệ nằm trong phạm vi đất dành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thì phạm vi hành lang an toàn được xác định từ mép ngoài của tường trở ra nhưng không lớn hơn quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này.

2. Đường bộ có hành lang an toàn chồng lấn với hành lang an toàn đường sắt thì phân định ranh giới quản lý theo nguyên tắc ưu tiên bố trí hành lang an toàn cho đường sắt. Việc sử dụng hành lang an toàn đường sắt không được làm ảnh hưởng chất lượng công trình đường bộ và an toàn giao thông.

3. Đường bộ có hành lang an toàn đường bộ chồng lấn với hành lang bảo vệ đường thủy nội địa, việc quản lý, sử dụng hành lang không được ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường bộ, đường thủy.

4. Đường bộ đi chung với đê hoặc có hành lang an toàn chồng lấn hành lang đê điều việc phân định ranh giới quản lý theo nguyên tắc ưu tiên bố trí hành lang bảo vệ đê.

5. Mốc giới hành lang an toàn đường bộ được cắm trước khi bàn giao dự án đầu tư xây dựng và trong thời gian khai thác, sử dụng công trình đường bộ và được thực hiện theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật về đất đai.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 16. Sử dụng hành lang an toàn đường bộ

1. Đất hành lang an toàn đường bộ đã được Nhà nước thu hồi để xây dựng và quản lý bảo vệ công trình đường bộ phải được quản lý, sử dụng theo quy định của Luật này, pháp luật về đất đai và pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Đất hành lang an toàn đường bộ chưa được Nhà nước thu hồi thì quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai nhưng phải bảo đảm an toàn giao thông, không che lấp hệ thống báo hiệu đường bộ, không ảnh hưởng đến tầm nhìn xe chạy trên đường và phải bảo đảm an toàn công trình đường bộ.

Trường hợp sử dụng đất gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ, chủ công trình trên đất và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định về kế hoạch đền bù đối với đất hành lang an toàn đường bộ chưa được nhà nước thu hồi trong trường hợp sử dụng đất gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ.

3. Việc trồng cây phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp, trồng cây xanh đô thị, trồng cây che mát trong hành lang an toàn đường bộ phải bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều này và các quy định sau:

a) Thực hiện các biện pháp cần thiết để tránh nguy cơ gãy, đổ cây gây mất an toàn cho người, phương tiện tham gia giao thông;

b) Cắt xén khi cây che lấp biển báo hiệu đường bộ, che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông và ảnh hưởng tới an toàn giao thông.

4. Công trình quảng cáo tạm thời chỉ được xây dựng tạm thời trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ, không được che khuất biển báo hiệu đường bộ, hạn chế tầm nhìn người điều khiển phương tiện giao thông và ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường bộ.

Việc xây dựng công trình quảng cáo tạm thời trên đất hành lang an toàn đường bộ phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền chấp thuận.

5. Chủ quản lý, sử dụng công trình quảng cáo tạm thời trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ có các nghĩa vụ sau:

a) Xây dựng, lắp đặt công trình quảng cáo tạm thời theo thiết kế trong hồ sơ đã gửi cho cơ quan quản lý đường bộ và nội dung văn bản chấp thuận, giấy phép thi công;

b) Khắc phục, bồi thường thiệt hại cho tổ chức, cá nhân bị hại khi công trình tuyên truyền, quảng cáo hư hỏng, gãy, đổ làm mất an toàn giao thông;

c) Tháo dỡ công trình quảng cáo tạm thời, bàn giao mặt bằng khi có yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ để đầu tư xây dựng, sửa chữa, bảo trì công trình đường bộ và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

6. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận, thi công xây dựng công trình quảng cáo tạm thời trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ.

Điều 17. Phạm vi bảo vệ trên không và phía dưới đường bộ

1. Phạm vi bảo vệ trên không của phần đường theo phương thẳng đứng không nhỏ hơn chiều cao tĩnh không của đường. Đối với đoạn đường có dự phòng chiều cao tăng cường lớp mặt đường, chiều cao bù lún và các trường hợp cần dự phòng tôn cao mặt đường thì phải cộng chiều cao này với chiều cao tĩnh không.

2. Phạm vi bảo vệ trên không của cầu:

a) Phạm vi bảo vệ trên không của cầu tính từ điểm cao nhất của cầu trở lên theo phương thẳng đứng là 02 m nhưng không nhỏ hơn chiều cao tĩnh không quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Cầu xây dựng vượt đường sắt, đường khác thì phải bảo đảm tĩnh không cho đường sắt, đường bộ bên dưới; 

c) Cầu xây dựng qua sông, biển phải đảm bảo khổ thông thuyền cho tàu, thuyền lưu thông an toàn theo quy định của pháp luật về đường thủy nội địa và hàng hải.

3. Giới hạn theo phương thẳng đứng đường dây thông tin đi phía trên đường bộ bảo đảm quy định sau:

a) Không nhỏ hơn 5,5 m tính từ điểm thấp nhất của đường dây đi qua đường bộ tới điểm cao nhất trên mặt đường;

b) Trường hợp đường dây phía trên cầu phải đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Giới hạn theo phương thẳng đứng đường điện đi phía trên đường bộ bảo đảm quy định như sau:

a) Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo quy định của pháp luật về điện lực;

b) Trường hợp đường điện phía trên cầu phải đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này cộng với khoảng cách an toàn toàn phóng điện được xác định theo quy định của pháp luật điện lực và tiêu chuẩn kỹ thuật về điện lực;

c) Đường điện đi phía trên cột điện chiếu sáng phải bảo đảm khoảng cách theo phương thẳng đứng không nhỏ hơn 02 m cộng với khoảng cách an toàn phóng điện.

5. Trường hợp đường dây thông tin, điện đi phía trên của cầu dây treo, ngoài việc bảo đảm quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này còn phải bảo đảm an toàn cho hệ thống dây treo và trụ tháp của cầu.

6. Giới hạn khoảng cách an toàn trên không đối với trạm thu phí và các hạng mục công trình đường bộ khác tính từ điểm cao nhất của công trình trở lên theo phương thẳng đứng là 02 m; đối với đường dây tải điện còn phải bảo đảm khoảng cách an toàn phóng điện.

7. Khi tiến hành xây dựng, khai thác, bảo trì công trình ngầm bên dưới của công trình đường bộ phải bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và bảo đảm an toàn cho công trình đường bộ đang khai thác và công trình liền kề.

Điều 18. Phạm vi bảo vệ đối với các công trình khác thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

Phạm vi bảo vệ của trung tâm quản lý, điều hành giao thông; hệ thống kiểm soát tải trọng xe; trạm thu phí đường bộ; nhà quản lý giao thông; kho vật tư dự phòng; bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các công trình phụ trợ phục vụ cho giao thông đường bộ là phạm vi vùng đất, vùng nước thuộc diện tích của công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, quy định trong dự án đầu tư được phê duyệt, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Điều 19. Xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

1. Trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, không được xây dựng các công trình khác, trừ các trường hợp sau :

a) Công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

b) Công trình hạ tầng khác không thể bố trí ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, gồm công trình phục vụ quốc phòng, an ninh, thông tin, viễn thông, năng lượng, cấp, thoát nước, công trình thủy lợi, thủy điện, băng tải phục vụ sản xuất, công trình tuyên truyền theo yêu cầu của cơ quan nhà nước và  các công trình đặc biệt khác.

Công trình hạ tầng khác xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, bảo đảm an toàn trong xây dựng và khi khai thác sử dụng; bảo đảm quy định của pháp luật về môi trường.

2. Công trình quy định tại khoản 1 Điều này trước khi xây dựng, lắp đặt trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.

3. Đường dây tải điện, đường dây thông tin viễn thông xây dựng bên trên đường bộ đáp ứng đồng thời các quy định sau thì không cần có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

a) Cột công trình hạ tầng nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ;

b) Chiều cao đường dây đi bên trên đường bộ đáp ứng quy định tại Điều 17 Luật này;

c) Công trình đường dây không ảnh hưởng đến an toàn trong vận hành khai thác công trình đường bộ.

4. Công trình hạ tầng xây dựng, lắp đặt trong phạm vi đường chuyên dùng phải được sự đồng ý của chủ sở hữu đường chuyên dùng.

5. Chủ sở hữu, hoặc người quản lý sử dụng công trình hạ tầng quy định tại khoản 1 Điều này phải hoàn trả công trình đường bộ bị ảnh hưởng, tổ chức di dời công trình khi có yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp cần thu hồi đất để đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, sửa chữa, bảo trì công trình đường bộ; khi công trình hạ tầng ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ mà không có biện pháp khắc phục, công trình xây dựng trái phép. Trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

6. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nội dung, trình tự, thủ tục chấp thuận xây dựng công trình hạ tầng, công trình tuyên truyền, quảng cáo trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng của đường bộ thuộc phạm vi quản lý.

Điều 20. Bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

1. Bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm các hoạt động bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và thiết bị lắp đặt vào công trình đường bộ; thực hiện các công việc để bảo đảm an toàn và duy trì tuổi thọ của công trình đường bộ, kiểm soát tải trọng, khổ giới hạn của phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ; thực hiện tuần đường, tuần kiểm đường bộ, các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

2. Bộ Giao thông vận tải tổ chức và hướng dẫn thực hiện việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; quy định về tuần đường và tuần kiểm đường bộ để bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

3. Bộ Công an chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng công an kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo thẩm quyền.

4. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện, phối hợp thực hiện bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

5. Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong phạm vi địa phương; bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đất dành cho đường bộ theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan; xử lý các hành vi vi phạm lấn, chiếm, sử dụng trái phép và các hành vi vi phạm khác đối với đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ; tổ chức cưỡng chế, giải tỏa các công trình đã được bồi thường, công trình lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ mà không tự tháo dỡ.

6. Cơ quan quản lý đường bộ, tổ chức quản lý, khai thác công trình đường bộ có nghĩa vụ:

a) Tổ chức thực hiện các nội dung bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

b) Thực hiện công tác tuần kiểm đường bộ quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Xử lý các hành vi phá hoại, lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ, đất của đường bộ, thi công trên đường đang khai thác, thi công xây dựng công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trái quy định và các hành vi vi phạm khác đối với kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

d) Thông báo cho Ủy ban nhân dân các cấp về các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép và vi phạm khác đối với đất của đường bộ, đất hành lang an toàn đường bộ để xử lý theo quy định tại khoản 5 Điều này.

7. Tổ chức, cá nhân được giao bảo dưỡng, vận hành, khai thác công trình đường bộ có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ tuần đường, kiểm tra để bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; phát hiện, xử lý hư hỏng công trình, thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn kỹ thuật của công trình; tham gia giải quyết ùn tắc, tai nạn giao thông; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai gây ra đối với công trình đường bộ.

8. Tổ chức, cá nhân phát hiện công trình đường bộ bị hư hỏng hoặc bị xâm hại, đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ bị lấn chiếm phải kịp thời báo cho Uỷ ban nhân dân, cơ quan quản lý đường bộ hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất để xử lý; trường hợp cần thiết có biện pháp báo hiệu ngay cho người tham gia giao thông biết. Khi nhận được tin báo, cơ quan có trách nhiệm phải nhanh chóng thực hiện các biện pháp khắc phục để bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn.

Mục 2. CÔNG TRÌNH PHỤ TRỢ GẮN LIỀN VỚI ĐƯỜNG BỘ VÀ TỔ CHỨC GIAO THÔNG

Điều 21. Công trình phụ trợ gắn liền với đường bộ

1. Công trình phụ trợ gắn liền với đường bộ gồm:

a) Hệ thống báo hiệu đường bộ;

b) Công trình an toàn giao thông đường bộ;

c) Hệ thống thoát nước đường bộ;

d) Tường chắn, kè bảo vệ đường bộ, tường chống ồn;

đ) Điểm dừng xe, đỗ xe trên đường bộ và các công trình phụ trợ khác.

2. Công trình an toàn giao thông đường bộ gồm:

a) Đường cứu nạn, hốc cứu nạn là công trình được thiết kế và thi công kèm theo đoạn đường đèo dốc, để xe mất kiểm soát khi xuống dốc có thể rời khỏi đường chính đi vào, giảm tốc độ và bảo đảm dừng lại;

b) Hầm cứu nạn là công trình gắn liền với hầm đường bộ, phục vụ việc thoát hiểm, cứu hộ, cứu nạn khi hầm chính xảy ra sự cố hoặc sử dụng trong công tác duy tu bảo trì hầm đường bộ. Không sử dụng hầm cứu nạn phục vụ mục đích lưu thông của các phương tiện giao thông;

c) Tường phòng vệ, hàng rào hộ lan là công trình đường bộ được bố trí tại vị trí nguy hiểm, có tác dụng ngăn ngừa các phương tiện lao ra khỏi phần đường xe chạy khi gặp sự cố không kiểm soát được phương tiện.

Trường hợp không đồng thời bố trí cọc tiêu thì trên tường phòng vệ, hàng rào hộ lan phải được gắn tiêu phản quang hoặc sơn phản quang, để cảnh báo cho người tham gia giao thông về vị trí nguy hiểm và chỉ dẫn người tham gia giao thông đi đúng theo hướng của phần đường xe chạy;

d) Công trình chống chói được bố trí trên dải phân cách giữa, có tác dụng giảm bớt tác động của ánh sáng đèn pha phương tiện lưu thông ngược chiều tới mắt người điều khiển phương tiện;

đ) Gương cầu lồi được lắp đặt tại đỉnh đường cong, là thiết bị có tác dụng phản chiếu hình ảnh với thị trường rộng, giúp người điều khiển phương tiện quan sát được tình trạng giao thông phía trước trên nhánh đường bị khuất tầm nhìn;

e) Hệ thống điện chiếu sáng là công trình xây lắp trên đường bộ, bảo đảm về chiếu sáng cho các đối tượng tham gia giao thông hoạt động về ban đêm; thời gian thắp sáng trong hầm đường bộ theo quy trình vận hành khai thác của công trình hầm;

g) Công trình an toàn giao thông khác.

3. Đường bộ đang khai thác phải được điều chỉnh, bổ sung công trình phụ trợ gắn liền với đường bộ để bảo đảm an toàn khi có thay đổi về tình trạng kỹ thuật, tình hình giao thông đường bộ.

Điều 22. Hệ thống báo hiệu đường bộ

1. Hệ thống báo hiệu đường bộ là một bộ phận của đường bộ, gồm:

a) Đèn tín hiệu giao thông;

b) Biển báo hiệu đường bộ;

c) Vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường;

d) Cọc tiêu, đinh phản quang, tiêu phản quang, gương cầu lồi, tường bảo vệ, rào chắn, dải phân cách, cột kilômét, cọc H.

2. Không được gắn vào hệ thống báo hiệu đường bộ các nội dung không liên quan tới ý nghĩa, mục đích của hệ thống báo hiệu đường bộ.

3. Hệ thống báo hiệu đường bộ phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ.

Điều 23. Đèn tín hiệu giao thông

1. Tín hiệu đèn giao thông có 3 màu: xanh, đỏ, vàng.

2. Đèn tín hiệu giao thông được bố trí như sau:

a) Mặt đèn quay về hướng đối diện chiều đi và phải đặt ở vị trí để người tham gia giao thông dễ quan sát;

b) Thứ tự lắp đặt đèn tín hiệu theo chiều thẳng đứng: đèn đỏ ở trên, đèn vàng ở giữa và đèn xanh ở dưới;

c) Thứ tự lắp đặt đèn tín hiệu theo chiều ngang: đèn đỏ ở phía bên trái, đèn vàng ở giữa và đèn xanh ở bên phải theo chiều đi.

3. Hệ thống đèn tín hiệu giao thông sau khi lắp đặt xong phải được chủ đầu tư, cơ quản lý đường bộ tổ chức vận hành thử phù hợp với yêu cầu tổ chức giao thông trên đường bộ trước khi nghiệm thu, đưa vào khai thác.

Điều 24. Biển báo hiệu đường bộ

1. Biển báo hiệu đường bộ gồm:

a) Biển báo cấm;

b) Biển báo nguy hiểm;

c) Biển hiệu lệnh;

d) Biển chỉ dẫn;

đ) Biển phụ để thuyết minh bổ sung các loại biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn hoặc được sử dụng độc lập.

2. Nguyên tắc lắp đặt biển báo hiệu đường bộ

a) Mặt biển quay về hướng đối diện chiều đi;

b) Được đặt về phía bên phải hoặc phía trên phần đường xe chạy. Trong một số trường hợp cụ thể có thể đặt bổ sung biển báo ở bên trái theo chiều đi để chỉ dẫn, báo hiệu cho người tham gia giao thông;

c) Đặt ở vị trí để người tham gia giao thông dễ quan sát và thực hiện.

Điều 25. Vạch kẻ đường

1. Vạch kẻ đường là hình thức báo hiệu đường bộ trên mặt đường và các công trình đường bộ để hướng dẫn giao thông.

2. Vạch kẻ đường có thể dùng độc lập và có thể kết hợp với các biển báo hiệu đường bộ hoặc đèn tín hiệu giao thông.

Điều 26. Cọc tiêu, đinh phản quang, tiêu phản quang, gương cầu lồi,   tường bảo vệ, rào chắn, dải phân cách, cột Km, cọc H

1. Cọc tiêu, đinh phản quang, tiêu phản quang, tường phòng vệ, rào chắn, dải phân cách, cột Km, cọc H và các thiết bị phục vụ an toàn giao thông khác được đặt ở các vị trí cần thiết để hướng dẫn, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, bảo đảm an toàn giao thông.

2. Cọc tiêu được bố trí ở các đoạn đường nguy hiểm, hướng dẫn cho người tham gia giao thông biết phần đường an toàn và hướng đi của tuyến đường.

3. Đinh phản quang là thiết bị dẫn hướng được lắp đặt trên mặt đường theo chiều dọc hoặc chiều ngang đường.

4. Tiêu phản quang là thiết bị dẫn hướng được gắn các công cụ phản quang để dẫn hướng xe chạy vào ban đêm hoặc trong điều kiện sương mù, điều kiện hạn chế tầm nhìn. Tiêu phản quang được bố trí tại các nơi mà tuyến đường có thể gây nhầm lẫn về hướng đường.

5. Cột Km là cột ghi khoảng cách tính bằng km từ điểm đặt cột đến điểm đầu của tuyến đường. Cột Km sử dụng trong quản lý, vận hành khai thác, xây dựng, cải tạo, bảo trì đường bộ và xác định vị trí sự cố công trình, ùn tắc, tai nạn giao thông; giúp người tham gia giao thông xác định khoảng cách các đoạn đường.

Khoảng cách giữa hai cột Km liền kề là 1000 m, trừ các trường hợp đặc biệt khoảng cách giữa hai cột liền kề có chiều dài lớn hơn hoặc nhỏ hơn 1000m.

6. Cọc H là cọc lý trình 100 m trong phạm vi giữa hai cột Km liền kề.

7. Dải phân cách là bộ phận của đường để phân chia phần đường xe chạy thành hai chiều riêng biệt hoặc để phân chia phần đường dành cho xe cơ giới và xe thô sơ hoặc của nhiều loại xe khác nhau trên cùng một chiều đường. Dải phân cách gồm dải phân cách cố định và dải phân cách di động.

Điều 27. Tổ chức giao thông

1. Tổ chức giao thông được thực hiện từ giai đoạn quy hoạch, đầu tư xây dựng đến quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ nhằm đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn, hiệu quả.

2. Tổ chức giao thông bao gồm các hoạt động sau:

a) Định hướng phân luồng, phân tuyến, cấp kỹ thuật công trình, kết nối mạng lưới giao thông và các phương thức vận tải trong giai đoạn quy hoạch mạng lưới đường bộ;

b) Phân luồng, phân làn, lắp đặt báo hiệu đường bộ, hệ thống trang thiết bị quản lý, giám sát giao thông trong giai đoạn thiết kế, đầu tư, xây dựng và cải tạo nâng cấp công trình đường bộ;

c) Quy định tốc độ, tải trọng khai thác, thời gian đi lại, các đoạn đường cấm đi, đường đi một chiều, nơi cấm dừng, cấm đỗ, cấm quay đầu xe, điểm dừng đón, trả khách, điều hành hệ thống trang thiết bị quản lý giao thông, cung cấp thông tin hướng dẫn cho người tham gia giao thông; phân lại luồng, phân lại tuyến, phân lại làn; thực hiện các biện pháp xử lý khi có sự cố xảy ra nhằm duy trì an toàn, bền vững kết cấu công trình và bảo đảm giao thông thông suốt, trật tự, an toàn trong giai đoạn khai thác;

d) Tạm thời đình chỉ đi lại ở một số đoạn đường nhất định, tạm thời phân lại luồng, phân lại tuyến, nơi dừng xe, đỗ xe và hướng dẫn, điều hành giao thông khi: thi công công trình trên đường bộ đang khai thác; phòng, chống thiên tai, khắc phục hư hỏng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ hoặc các tình huống đột xuất khác.

3. Trong quá trình khai thác, cơ quan quản lý đường bộ điều chỉnh tổ chức giao thông, phân làn, phân luồng giao thông để giải quyết các bất cập về tổ chức giao thông, phù hợp với hiện trạng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, lưu lượng phương tiện, nguồn lực và các điều kiện khác để bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn.

4. Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức giao thông trên hệ thống đường bộ thuộc phạm vi quản lý.

5. Tổ chức, cá nhân quản lý khai thác đường chuyên dùng chịu trách nhiệm tổ chức giao thông trên đường chuyên dùng; trường hợp đường chuyên dùng có hoạt động giao thông công cộng phải tổ chức giao thông theo quy định của Điều này.

6. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định trình tự, thủ tục lập, phê duyệt việc tổ chức giao thông của công trình đường bộ trước khi đưa vào khai thác.

Điều 28. Làn đường

1. Làn đường là một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc của đường, có bề rộng đủ cho xe chạy an toàn. 

2. Trường hợp đường có từ hai làn xe cơ giới trên một chiều đường trở lên, làn đường bao gồm làn ngoài cùng, làn trong cùng và các làn giữa (nếu có).

3. Làn trong cùng là làn đường giáp với lề đường hoặc vỉa hè phía bên phải theo chiều đi của đường.

4. Làn ngoài cùng là làn đường giáp với tim đường hoặc dải phân cách giữa đối với đường đôi, đường hai chiều; giáp với lề đường hoặc vỉa hè phía bên trái đối với đường một chiều theo chiều đi của đường.

5. Làn đường phải đảm bảo yêu cầu về mục đích sử dụng, bề rộng để lưu thông thông suốt, an toàn.

6. Việc sử dụng làn đường phải phù hợp với đường bộ và đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định.

Điều 29. Tốc độ và khoảng cách an toàn giữa các xe trên đường bộ   

1. Tốc độ thiết kế của đường bộ là giá trị vận tốc được dùng để tính toán các chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu của đường bộ trong điều kiện khó khăn. Tốc độ thiết kế được xác định trong giai đoạn đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường bộ nhằm bảo đảm cho phương tiện vận hành an toàn.

2. Tốc độ lưu hành trên đường bộ:

a) Tốc độ lưu hành trên đường bộ là giá trị giới hạn tốc độ (tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu) cho phép phương tiện tham gia giao thông nhằm bảo đảm an toàn giao thông và khai thác hiệu quả tuyến đường;

b) Tốc độ lưu hành trên đường bộ được xác định trên cơ sở tốc độ thiết kế của tuyến đường bộ, hiện trạng kỹ thuật của đường bộ, thời gian lưu thông trong ngày, điều kiện thời tiết, khí hậu, lưu lượng, chủng loại phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ;

c) Đối với đường đôi, giá trị giới hạn tốc độ cho từng chiều đường có thể khác nhau;

d) Trên cùng một chiều đường có nhiều làn đường, giá trị giới hạn tốc độ của các làn đường có thể khác nhau.

3. Khoảng cách an toàn giữa các xe trên đường bộ là cự ly tối giữa hai phương tiện tham gia giao thông liền nhau trên cùng một làn đường; bảo đảm an toàn của phương tiện chạy sau với phương tiện chạy trước.   

Khoảng cách an toàn giữa các xe phụ thuộc vào tốc độ lưu hành của tuyến đường, thời tiết, mật độ phương tiện và điều kiện giao thông thực tế khác.

4. Đường cao tốc trước khi đưa vào khai thác phải bố trí đầy đủ hệ thống báo hiệu tốc độ, cự ly tối thiểu giữa hai xe; đối với các tuyến đường khác, căn cứ vào hiện trạng của công trình đường bộ và tình hình giao thông thực tế của từng đoạn tuyến, cơ quan quản lý đường bộ quyết định việc bố trí hệ thống báo hiệu để đảm bảo khả năng thông hành và an toàn giao thông trên đường.

5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về giới hạn tốc độ và khoảng cách an toàn giữa các xe trên đường bộ đang khai thác; tổ chức thực hiện việc lắp đặt hệ thống báo hiệu tốc độ và khoảng cách an toàn của phương tiện tham gia giao thông trên hệ thống quốc lộ.

6. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc lắp đặt hệ thống báo hiệu tốc độ và khoảng cách an toàn của phương tiện tham gia giao thông trên các tuyến đường do địa phương quản lý.

Điều 30. Tải trọng và khổ giới hạn của đường bộ

1. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải tuân thủ các quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ.

2. Trường hợp đặc biệt, xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của đường bộ, xe bánh xích có khả năng gây hư hại công trình đường bộ, gây mất an toàn giao thông có thể được lưu hành trên đường bộ nhưng phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cấp giấy phép và phải thực hiện các biện pháp bắt buộc để bảo vệ công trình đường bộ, bảo đảm an toàn giao thông.

3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; trình tự, thủ tục cấp giấy phép lưu hành cho xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của đường bộ, xe bánh xích gây hư hại mặt đường; công bố tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ thuộc phạm vi quản lý.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công bố về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ do địa phương quản lý.

4. Tổ chức, cá nhân quản lý đường chuyên dùng có hoạt động giao thông công cộng chịu trách nhiệm công bố về tải trọng, khổ giới hạn của đường chuyên dùng.

Mục 3. ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG, BẢO TRÌ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH ĐƯƠNG BỘ

Điều 31. Đầu tư xây dựng công trình đường bộ

1. Đầu tư xây dựng công trình đường bộ là việc đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ.

2. Việc đầu tư xây dựng công trình đường bộ phải phù hợp với quy hoạch, nhu cầu vận tải, công nghệ phát triển của phương tiện giao thông đường bộ, khả năng cân đối nguồn lực và được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng; bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn, cấp kỹ thuật đường bộ, cảnh quan, bảo vệ môi trường.

3. Công trình đường bộ đang khai thác chưa đảm bảo cấp kỹ thuật, quá  thời hạn khai thác, không đáp ứng lưu lượng vận tải phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn trong khai thác và từng bước đầu tư, nâng cấp, cải tạo để đảm bảo cấp kỹ thuật theo tiêu chuẩn đường bộ.

4. Khi đầu tư xây dựng đường cao tốc đô thị, đường có thiết kế với lưu lượng và tốc độ lớn đi qua khu dân cư phải xây dựng đường đường bên để phục vụ việc đi lại của người, phương tiện giao thông ở khu dân cư ven đường và ngăn không cho phương tiện giao thông và người đi bộ tự do ra vào đường chính. Phương tiện giao thông chỉ được đi vào đường chính ở những vị trí nhất định theo thiết kế được duyệt. Đường bên được ngăn cách với đường chính bằng dải phân cách, tường bảo vệ hoặc rào chắn.

Tại nơi đã xây dựng đường bên, có thể sử dụng đường bên thay chức năng của đường gom trong trường hợp đường bên đáp ứng được việc kết nối giao thông thay cho đường gom.

5. Việc xây dựng điểm dừng xe, đỗ xe để đón trả khách được thực hiện trên các tuyến đường có vận tải bằng xe buýt và vận tải hành khách công cộng, trừ đường cao tốc. Nguồn vốn xây dựng các hạng mục này trong dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ hoặc nguồn vốn của tổ chức, cá nhân khai thác điểm dừng xe, đỗ xe.

6. Tại đoạn, tuyến đường có khu vực cổng trường học bị ùn tắc, mất an toàn giao thông thì phải mở rộng đường hoặc xây dựng đường gom hoặc bố trí các điểm dừng, đỗ xe đưa đón học sinh, tổ chức giao thông bảo đảm an toàn giao thông. Trách nhiệm thực hiện như sau:

a) Đối với trường xây dựng mới, chủ đầu tư phải phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ để bố trí điểm đấu nối cho phù hợp và xây dựng các điểm dừng, đỗ; trường hợp cần thiết phải xây dựng đường gom;

b) Đối với những trường học đã xây dựng, trong quá trình đầu tư, xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường bộ, chủ đầu tư, đơn vị quản lý nghiên cứu để xây dựng các điểm dừng, đỗ xe đưa đón học sinh, đường gom, cầu vượt.

Điều 32. Thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông

1. Đường bộ phải được thẩm tra, thẩm định về an toàn giao thông trong quá trình đầu tư xây dựng, khai thác, sử dụng công trình đường bộ.

2. Thẩm tra an toàn giao thông đường bộ là việc tổ chức kinh doanh dịch vụ thẩm tra an toàn giao thông nghiên cứu, phân tích báo cáo đầu tư xây dựng công trình, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình, hồ sơ hoàn công công trình, hồ sơ quản lý tuyến đường, hồ sơ các vụ tai nạn giao thông và tiến hành kiểm tra hiện trường để phát hiện các khả năng tiềm ẩn tai nạn giao thông hoặc đánh giá nguyên nhân gây tai nạn giao thông để đề xuất giải pháp khắc phục nhằm bảo đảm giao thông trên tuyến an toàn, thông suốt.

3. Thẩm định an toàn giao thông là việc cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền xem xét, phê duyệt báo cáo thẩm tra an toàn giao thông của tổ chức kinh doanh dịch vụ thẩm tra an toàn giao thông.

4. Tổ chức kinh doanh dịch vụ thẩm tra an toàn giao thông thực hiện thẩm tra an toàn giao thông phải đáp ứng các điều kiện về đầu tư kinh doanh và bảo đảm độc lập về tài chính với tổ chức tư vấn thiết kế đã lập hồ sơ dự án, thiết kế công trình (đối với công trình đường bộ xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp) hoặc tổ chức quản lý, bảo dưỡng thường xuyên tuyến đường (đối với công trình đường bộ đang khai thác).

5. Chi phí thẩm tra an toàn giao thông được tính vào tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình đối với công trình đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo; được sử dụng trong nguồn tài chính dành cho quản lý, bảo trì đường bộ đối với công trình đường bộ đang khai thác.

6. Thẩm tra viên thực hiện việc thẩm tra an toàn giao thông phải được đào tạo và cấp chứng chỉ theo quy định. Việc đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ do cơ sở đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ có đủ năng lực, điều kiện thực hiện.

7. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện của tổ chức kinh doanh dịch vụ thẩm tra an toàn giao thông; điều kiện, trình tự, cấp giấy chứng nhận cơ sở đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ và chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ.

8. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định nội dung về thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đường bộ, khung chương trình đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ.

Điều 33. Kết nối giao thông đường bộ

1. Kết nối giao thông đường bộ gồm: các hệ thống đường bộ nối với nhau tạo thành mạng lưới đường bộ; cảng hàng không, cảng sông, biển, ga đường sắt, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu thương mại - dịch vụ, khu đô thị, khu dân cư và các khu vực, công trình khác đấu nối vào đường bộ.

2. Nguyên tắc kết nối giao thông đường bộ

a) Kết nối giao thông đường bộ bảo đảm kết nối với các phương thức vận tải khác; phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng và an ninh;

b) Các tuyến đường bộ nối với nhau thành mạng lưới phân bố hợp lý vùng miền, đô thị, nông thôn; cảng hàng không, cảng sông, cảng biển, ga đường sắt đấu nối vào đường bộ, phù hợp với quy hoạch mạng lưới đường bộ, được xác định trong quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

c) Việc nối các tuyến đường bộ khác với đường cao tốc được thực hiện từ bước lập dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc, phù hợp với quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Trường hợp quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh của địa phương có sự thay đổi, việc nối tuyến đường bộ khác với đường cao tốc phải được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải xây dựng nút giao khác mức liên thông. Chủ đầu tư của tuyến đường chịu trách nhiệm xây dựng nút giao khác mức liên thông để nối vào đường cao tốc.

d) Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu thương mại - dịch vụ, khu đô thị, khu dân cư (dưới đây gọi tắt là khu kinh tế, khu dân cư) và các khu vực, công trình khác có nhu cầu tham gia giao thông đường bộ phải xây dựng hệ thống đường gom ngoài hành lang an toàn đường bộ để kết nối giao thông với đường nhánh, đường chính; bảo đảm lưu lượng phương tiện, nhu cầu đi lại của người dân phù hợp với quy mô, khả năng thông hành của đường bộ. 

Đường gom, đường nhánh của khu kinh tế, khu dân cư và của các công trình khác đấu nối vào quốc lộ, đường tỉnh tại các điểm đấu nối theo danh mục điểm đấu nối được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Điểm đấu nối

a) Vị trí điểm đấu nối phù hợp với cấp kỹ thuật và bảo đảm an toàn giao thông, năng lực thông hành của tuyến đường;

b) Nút giao điểm đấu nối phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về đường bộ chấp thuận thiết kế kỹ thuật, phương án tổ chức giao thông và cấp phép thi công.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 34. Yêu cầu đối với công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

1. Khi đầu tư xây dựng đường bộ có hạng mục hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung phải đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật và có giải pháp kỹ thuật phù hợp để bố trí, lắp đặt các đường dây, cáp và đường ống vào hạng mục hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.

2. Việc xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đang khai thác chỉ được thực hiện trong trường hợp không ảnh hưởng tới an toàn, chất lượng, tuổi thọ của công trình đường bộ đang khai thác; không mất an toàn giao thông đường bộ và an toàn khi vận hành khai thác công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.

3. Trường hợp công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung xây dựng vào công trình đường bộ, công trình khác thuộc phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ làm gia tăng tải trọng, ảnh hưởng đến an toàn phòng cháy chữa cháy thì phải thẩm định về an toàn và an toàn phòng cháy chữa cháy.

4. Tổ chức, cá nhân trước khi xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung vào phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải thực hiện theo quy định tại Điều 19 và Điều 36 Luật này.

Điều 35. Bàn giao, đưa công trình đường bộ do Nhà nước đầu tư vào khai thác

1. Sau khi công trình đường bộ đã hoàn thành và được nghiệm thu theo quy định của pháp luật về xây dựng, chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao cho cơ quan quản lý đường bộ, tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình để quản lý, vận hành khai thác, bảo trì; phối hợp với cơ quan được giao tiếp nhận tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trình cấp có thẩm quyền quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ hình thành sau khi hoàn thành dự án theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Đối với đường cao tốc; bến phà; cầu phao, hầm, cầu quay, cầu có thiết bị nâng hạ, hệ thống quản lý, giám sát giao thông, hệ thống thu phí tự động không dừng, hệ thống kiểm soát tải trọng xe, các công trình khác có lắp đặt thiết bị vận hành khai thác, chủ đầu tư phải tổ chức lập và bàn giao quy trình vận hành khai thác cho cơ quan quản lý đường bộ, tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành khai thác công trình đường bộ.

Điều 36. Thi công công trình trên đường bộ đang khai thác

1. Thi công công trình trên đường bộ đang khai thác gồm: xây dựng, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, sửa chữa đường bộ đang khai thác; thi công xây dựng công trình hạ tầng trong phạm vi đường bộ; thi công xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong phạm vi đường bộ và các trường hợp được phép khác.

2. Tổ chức, cá nhân chỉ được thi công công trình trên đường bộ đang khai thác khi có giấy phép thi công trên đường đang khai thác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này; thực hiện theo đúng nội dung của giấy phép thi công.

3. Giấy phép thi công trên đường bộ đang khai thác cấp cho nhà thầu thi công để quy định về bảo đảm an toàn giao thông, an toàn lao động, bảo vệ môi trường và bảo đảm chất lượng công trình đang khai thác trong thời gian thi công và sau khi hoàn thành việc thi công.

4. Trong quá trình thi công, tổ chức, cá nhân thi công trên đường bộ đang khai thác phải bố trí người cảnh báo, hướng dẫn giao thông, bố trí báo hiệu, rào chắn tạm thời tại nơi thi công và thực hiện các biện pháp bảo đảm giao thông, các biện pháp bảo vệ môi trường và các nội dung khác; người tham gia các hoạt động thi công, bảo trì trên đường đang khai thác phải mặc trang phục bảo hộ lao động có báo hiệu an toàn; máy móc thi công phải lắp thiết bị cảnh báo trên phương tiện.

5. Tổ chức, cá nhân thi công trên đường bộ đang khai thác vi phạm giấy phép thi công, gây ùn tắc giao thông, mất an toàn giao thông, ảnh hưởng tới sức khỏe, tính mạng người tham gia giao thông; gây hư hỏng, hủy hoại công trình đang khai thác, vi phạm quy định về bảo vệ môi trường và các hành vi vi phạm khác phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

6. Các trường hợp thi công trên đường bộ đang khai thác không phải cấp giấy phép:

a) Thi công công trình bí mật nhà nước;

b) Thi công các dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ trong phạm vi đất giành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cấp quyết định đầu tư hoặc là chủ đầu tư;

c) Thi công trên đường chuyên dùng;

d) Thi công trên đường thôn xóm; đường ngõ, ngách, đường nội bộ khu dân cư tại các đô thị;

đ) Bảo hành, bảo dưỡng công trình đường bộ; sửa chữa cấp bách đường bộ để khắc phục hậu quả thiên tai, bão, lũ; cứu hộ, cứu nạn giao thông và các trường hợp cấp bách khác;

e) Thi công sửa chữa, thay thế các bộ phận, hạng mục, thiết bị nhưng đáp ứng đồng thời các điều kiện gồm: không đào, khoan, xẻ công trình đường bộ, không ảnh hưởng đến chất lượng, tải trọng, khổ giới hạn đường bộ, không ảnh hưởng đến an toàn giao thông;

g) Thi công trên đường bộ đang khai thác mà cơ quan cấp phép tự thực hiện hoặc là chủ đầu tư dự án thi công trên đường bộ đang khai thác; cơ quan cấp phép trực thuộc cơ quan đầu tư dự án;

h) Thi công ở nơi đường bộ giao nhau đồng mức với đường sắt hoặc thi công trên mặt cầu đường bộ đi chung với đường sắt đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật về đường sắt;

k) Xây dựng công trình trong hành lang an toàn đường bộ đáp ứng đồng thời các quy định: không làm ảnh hưởng tầm nhìn xe chạy và an toàn giao thông, không sử dụng đất của đường bộ và công trình đường bộ làm mặt bằng thi công và đã được chấp thuận xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 16 và Điều 19 Luật này;

7. Trường hợp không phải cấp giấy phép thi công trên đường đang khai thác, tổ chức, cá nhân thi công xây dựng có trách nhiệm:

a) Thiết kế và thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn trong thi công xây dựng, an toàn cho người phương tiện tham gia giao thông trên đường đang khai thác;

b) Trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 6 Điều này, trước khi thi công không ít hơn 05 ngày phải gửi văn bản thông báo với cơ quan quản lý đường bộ, chủ sở hữu hoặc người quản lý khai thác đường bộ về thời gian thi công và nộp thiết kế và thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn trong thi công xây dựng, an toàn cho người phương tiện tham gia giao thông.

8. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định trình tự, thủ tục, nội dung cấp giấy phép thi công công trình trên đường bộ đang khai thác.

Điều 37. Xây dựng đoạn đường giao nhau đồng mức giữa đường bộ với đường sắt; thi công mặt cầu đường bộ đi chung với đường sắt, sửa chữa đường bộ giao cắt với đường sắt

1. Khi thi công xây dựng, sửa chữa đường bộ ở nơi giao nhau đồng mức với đường sắt, sửa chữa mặt cầu đường bộ đi chung với đường sắt phải được cấp phép theo quy định của pháp luật về đường sắt; thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật này đối với trường hợp thi công xây dựng, sửa chữa trên đường bộ đang khai thác, trừ quy định về cấp giấy phép thi công.

2. Ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này, khi sửa chữa, mặt cầu đường bộ đi chung với đường sắt, sửa chữa ở nơi đường bộ giao cắt với đường sắt phải thực hiện các quy định sau:

a) Chủ đầu tư dự án sửa chữa đường bộ thống nhất với cơ quan quản lý đường sắt về thời gian, phương án thi công và phương án tổ chức giao thông, trừ trường hợp cần khắc phục sự cố nhằm ngăn ngừa tai nạn giao thông; nguy cơ sập đổ công trình;

b) Thực hiện theo quy định khác có liên quan đến bảo đảm an toàn giao thông đường sắt theo quy định của pháp luật về đường sắt.

Điều 38. Thi công công trình thủy lợi, thủy điện trong phạm vi bảo vệ công trình đường bộ đang khai thác

1. Khi xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện trong phạm vi bảo vệ công trình đường bộ đang khai thác phải thực hiện theo quy định tại Điều 19 và Điều 36 của Luật này.

2. Ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này, khi xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện giao cắt đường bộ đang khai thác phải bảo đảm các quy định sau:

a) Vị trí xây dựng không ảnh hưởng đến vận hành, khai thác và sự làm việc bình thường của các công trình đường bộ hiện có trừ quy định tại điểm d khoản này;

b) Thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn cho công trình đường bộ hiện có, công trình liền kề, bảo đảm giao thông an toàn, thông suốt và bảo vệ môi trường; bảo đảm các quy định về tĩnh không của đường bộ, phạm vi bảo vệ trên không, phạm vi bảo vệ bên dưới của công trình đường bộ;

c) Không được làm xói lở mố, trụ cầu, tường chắn bảo vệ công trình đường bộ khi nạo vét và thi công trên sông, kênh, mương trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

d) Trước khi xây dựng đập, kênh, mương và các công trình thủy lợi, thủy điện cắt ngang, chồng lên vị trí đường bộ hoặc ảnh hưởng đến công trình đường bộ đang khai thác, chủ đầu tư dự án xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận theo quy định tại Điều 19 và Điều 36 Luật này và phải xây dựng công trình đường bộ để bồi hoàn, thay thế cho công trình đường bộ bị ảnh hưởng. Công trình bồi hoàn có cấp kỹ thuật, quy mô không thấp hơn công trình đường bộ bị ảnh hưởng;

đ) Sau khi hoàn thành xây dựng công trình bồi hoàn, chủ đầu tư dự án xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện có trách nhiệm bàn giao công trình đường bộ bồi hoàn và hồ sơ hoàn thành công trình, quy trình bảo trì cho cơ quan quản lý đường bộ, chủ sở hữu hoặc người quản lý khai thác công trình đường bộ.

3. Chủ đầu tư và nhà thầu thi công dự án thủy lợi, thủy điện có trách nhiệm thực hiện bảo hành công trình đường bộ theo quy định của pháp luật về xây dựng.

4. Trách nhiệm bảo trì và vận hành khai thác:

a) Cơ quan quản lý đường bộ, chủ sở hữu hoặc người quản lý khai thác công trình đường bộ có trách nhiệm bảo trì, vận hành khai thác đối với công trình đường bộ đã nhận bàn giao theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;

b) Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình thủy lợi, thủy điện có trách nhiệm bảo trì, vận hành khai thác công trình thủy lợi, thủy điện theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật khác có liên quan;

c) Bộ phận, hạng mục công trình sử dụng chung cho giao thông đường bộ và phục vụ công trình thủy lợi, thủy điện thì trách nhiệm bảo trì, vận hành khai thác thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 39 Luật này.

5. Trường hợp xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện ảnh hưởng đến đường chuyên dùng thì các bên tự thỏa thuận hoặc thực hiện đền bù, bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 39. Trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình đường bộ

1. Đối với công trình đường bộ sử dụng vốn ngân sách nhà nước:

a) Bộ Giao thông vận tải tổ chức quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì theo quy định của Luật này, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật có liên quan đối với hệ thống đường quốc lộ và đường bộ khác thuộc phạm vi quản lý.

Trường hợp các đoạn đường quốc lộ đi qua đô thị loại đặc biệt thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý đô thị đặc biệt thực hiện việc tổ chức quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì đoạn đường quốc lộ đó.

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình đường bộ thuộc hệ thống đường địa phương phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, Luật này và pháp luật có liên quan.

c) Trường hợp điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ giữa các cơ quan nhà nước, cơ quan tiếp nhận thực hiện việc vận hành khai thác và bảo trì kể từ khi cấp có thẩm quyền ban hành quyết định điều chuyển tài sản.

2. Đối với công trình đường bộ đầu tư theo hình thức đối tác công tư, doanh nghiệp dự án có trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình theo pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư, pháp luật xây dựng và hợp đồng dự án.

3. Đối với công trình đường bộ là tài sản công trong thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản hoặc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản thì doanh nghiệp thuê quyền khai thác, nhận chuyển nhượng quyền khai thác có trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và quy định của Luật này cho đến khi chuyển giao cho Nhà nước.

4. Chủ sở hữu hoặc tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác đường chuyên dùng tổ chức quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình đường bộ do mình sở hữu hoặc quản lý, khai thác.

5. Công trình có nhiều chủ sở hữu hoặc nhiều tổ chức, cá nhân quản lý,  khai thác chung, ngoài việc chịu trách nhiệm quản lý khai thác, bảo trì phần công trình thuộc sở hữu riêng của mình, các chủ sở hữu hoặc tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác có trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì cả phần công trình thuộc sở hữu, sử dụng chung.

6. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ, hạng mục công trình đường bộ đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao, chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình.

7. Khi xảy ra thiên tai và các sự kiện bất khả kháng làm hư hỏng, đứt đoạn đường bộ đang khai thác, tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình phải kịp thời khắc phục sửa chữa. Trường hợp không thể khôi phục lại đoạn đường bị hư hỏng, đứt đoạn, chính quyền địa phương và các lực lượng khác có trách nhiệm tham gia khắc phục sửa chữa theo quy định của Luật này và pháp luật về phòng chống thiên tai.

Điều 40. Các hoạt động quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình đường bộ

1. Quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình đường bộ bao gồm các công việc theo quy định của pháp luật về xây dựng và các công việc sau:

a) Thực hiện công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ; đầu tư, mua sắm, bảo quản, sử dụng vật tư dự phòng phục vụ phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ;

b) Xử lý điểm đen tai nạn giao thông, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ; xây dựng công trình an toàn giao thông; khắc phục các bất cập về tổ chức an toàn giao thông theo quy định pháp luật có liên quan;

c) Quản lý, vận hành hệ thống cầu, đường, bến phà, cầu phao, hầm, trung tâm quản lý điều hành giao thông; quản lý, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu giao thông đường bộ; khảo sát, thu thập dữ liệu giao thông đường bộ; quản lý, vận hành, khai thác các công trình khác thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

d) Các công việc cần thiết khác phục vụ công việc quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình đường bộ.

2. Công việc quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình đường bộ quy định tại khoản 1 Điều này được quy định trong kế hoạch bảo trì công trình đường bộ hàng năm. Các hoạt động sửa chữa đột xuất, khắc phục sự cố công trình, khắc phục điểm đen và các trường hợp khẩn cấp, cấp bách khác được bổ sung vào kế hoạch bảo trì công trình đường bộ.

Điều 41. Nội dung vận hành, khai thác, bảo trì công trình đường bộ

Việc vận hành, khai thác, bảo trì công trình đường bộ thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định sau:

1. Việc thực hiện công tác vận hành, khai thác và bảo dưỡng công trình đường bộ bao gồm:

a) Vận hành, khai thác công trình phục vụ giao thông thông suốt, an toàn theo quy định;

b) Thực hiện thường xuyên, định kỳ công tác bảo dưỡng, sửa chữa hư hỏng nhỏ, thay thế các bộ phận thiết bị nhỏ lẻ lắp đặt vào công trình theo tiêu chuẩn kỹ thuật và quy trình bảo trì để duy trì công trình ở trạng thái khai thác, sử dụng bình thường, ổn định, hạn chế phát sinh các hư hỏng;

c) Kiểm tra và thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ và tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; thực hiện tuần kiểm, tuần đường để phát hiện các dấu hiệu hư hỏng, xuống cấp của công trình, các tồn tại về an toàn giao thông trên đường để kịp thời sửa chữa, khắc phục;

d) Kết quả thực hiện bảo dưỡng phải được ghi chép và lập hồ sơ; cơ quan quản lý đường bộ, tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình có trách nhiệm xác nhận việc hoàn thành bảo dưỡng và quản lý trong hồ sơ bảo trì công trình đường bộ.

đ) Việc vận hành, khai thác và bảo dưỡng công trình đường bộ được thực hiện theo kế hoạch bảo trì công trình đường bộ được duyệt;

e) Việc áp dụng hình thức bảo dưỡng theo chất lượng thực hiện đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Sửa chữa công trình đường bộ gồm sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất được thực hiện trong các trường hợp công trình đường bộ hư hỏng, xuống cấp, thay thế thiết bị định kỳ về thời hạn hoặc tần suất khai thác, sử dụng theo tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình bảo trì; khắc phục ùn tắc giao thông. Giải pháp sửa chữa phải đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, đáp ứng lưu lượng và tải trọng trên tuyến nhằm khai thác, sử dụng hiệu quả công trình đường bộ.

a) Sửa chữa định kỳ bao gồm sửa chữa khiếm khuyết, hư hỏng, thay thế bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình bị hư hỏng được thực hiện định kỳ về thời hạn hoặc tần suất khai thác, sử dụng theo tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình bảo trì được duyệt; sửa chữa cải thiện tình trạng kỹ thuật của công trình đang khai thác; sửa chữa, khắc phục điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông; sửa chữa, nâng cấp hệ thống kiểm soát tải trọng xe.

b) Sửa chữa đột xuất công trình được thực hiện để khắc phục điểm đen về tai nạn giao thông hoặc khi bộ phận công trình, công trình bị hư hỏng do thiên tai, va đập, cháy và những tác động đột xuất khác hoặc khi bộ phận công trình, công trình có biểu hiện xuống cấp, không bảo đảm an toàn cho khai thác, sử dụng.

3. Các công trình đường bộ có tính chất kỹ thuật phức tạp, yêu cầu cao về an toàn trong khai thác, sử dụng, gồm: đường cao tốc, cầu dây treo cấp II trở lên, hầm đường bộ cấp I trở lên và hầm vượt sông, biển; phà và phương tiện đường bộ vượt sông; thiết bị vận hành khai thác cầu quay và các công trình, hạng mục, thiết bị lắp đặt vào công trình đường bộ có yêu cầu cao về an toàn, quá trình vận hành khai thác phải được kiểm soát nghiêm ngặt về tải trọng khai thác, điều kiện an toàn công trình, an toàn phòng, chống cháy, nổ; được kiểm tra, kiểm định, đánh giá định kỳ hoặc đánh giá khi có dấu hiệu xuống cấp ảnh hưởng đến an toàn chịu lực, an toàn khai thác; sửa chữa, thay thế bộ phận, hạng mục, thiết bị của công trình kịp thời khi hết thời hạn, tần suất khai thác sử dụng hoặc khi có dấu hiệu hư hỏng, xuống cấp.

4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết nội dung, trình tự vận hành, khai thác, bảo trì công trình đường bộ.

Điều 42. Sử dụng đường phố và các hoạt động khác trên đường bộ

1. Lòng đường và hè phố chỉ được sử dụng cho mục đích giao thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2. Các trường hợp sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố như sau:

a) Điểm trông, giữ xe ô tô phục vụ các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội: thời gian sử dụng tạm thời lòng đường không quá thời gian tổ chức hoạt động đó;

b) Điểm trung chuyển rác thải sinh hoạt của doanh nghiệp vệ sinh môi trường đô thị: thời gian sử dụng từ 22 giờ đêm ngày hôm trước đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.

3. Vị trí lòng đường được phép sử dụng tạm thời không vào mục đích giao thông phải đáp ứng các điều kiện dưới đây:

a) Không thuộc tuyến quốc lộ đi qua đô thị;

b) Phần lòng đường còn lại dành cho các loại phương tiện có bề rộng tối thiểu bố trí đủ 02 làn xe cơ giới cho một chiều đi.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 43. Sử dụng tạm thời gầm cầu cạn để trông, giữ phương tiện giao thông đường bộ

1. Việc sử dụng tạm thời gầm cầu cạn để trông, giữ phương tiện giao thông đường bộ, trừ các phương tiện chở nhiên liệu, chất dễ gây cháy, nổ, hóa chất ăn mòn kim loại, các chất nguy hiểm khác và các phương tiện quá niên hạn sử dụng.

2. Việc sử dụng tạm thời gầm cầu cạn theo quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được thực hiện trong trường hợp cầu không bị hư hỏng, không quá thời hạn tuổi thọ khai thác, không trong thời gian thực hiện sửa chữa, kiểm định, quan trắc công trình và phải đáp ứng các quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.

3. Khi sử dụng tạm thời gầm cầu cạn có thời hạn làm nơi trông giữ phương tiện giao thông đường bộ phải bảo đảm các quy định sau:

a) Phải bảo đảm an toàn công trình đường bộ, an toàn giao thông; có thiết kế tổ chức giao thông đấu nối nơi trông giữ xe với đường bộ trong khu vực;

b) Được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận về biện pháp phòng cháy chữa cháy;

c) Bảo đảm quy định về bảo vệ môi trường;

d) Điểm cao nhất của phương tiện đặt dưới gầm cầu phải cách điểm thấp nhất của dầm cầu không nhỏ hơn 1,5 m; phạm vi trông giữ phương tiện giao thông đường bộ phải cách mố, trụ cầu một khoảng đủ để thực hiện bảo trì công trình nhưng không nhỏ hơn 1,5 m;

đ) Phạm vi trông giữ phương tiện giao thông đường bộ phải được rào chắn, trừ các vị trí cho xe ra vào.

4. Đơn vị có nhu cầu sử dụng tạm thời gầm cầu cạn để trông, giữ phương tiện giao thông đường bộ có văn bản đề nghị, kèm theo các tài liệu liên quan quy định tại khoản 2 Điều này gửi cơ quan được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ để kiểm tra, chấp thuận khi đáp ứng các quy định tại Điều này.

5. Đơn vị sử dụng tạm thời gầm cầu để trông giữ phương tiện giao thông phải di chuyển ra khỏi phạm vi gầm cầu khi có yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ sở hữu hoặc tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình đường bộ mà không được yêu cầu bồi thường.

6. Trường hợp sử dụng tạm thời gầm cầu vào việc trông giữ phương tiện giao thông đường bộ có thu phí, giá thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

7. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục chấp thuận sử dụng tạm thời gầm cầu vào việc trông giữ phương tiện giao thông đường bộ.

Điều 44. Trung tâm quản lý điều hành giao thông đường bộ

1. Trung tâm quản lý điều hành giao thông đường bộ là nơi thu thập, lưu trữ, phân tích, xử lý dữ liệu và hiển thị thông tin về giao thông để phục vụ quản lý điều hành giao thông đường bộ. Trung tâm quản lý điều hành giao thông đường bộ gồm: các công trình xây dựng phục vụ hoạt động quản lý điều hành giao thông; các hệ thống thiết bị công nghệ quản lý điều hành giao thông.

2. Hệ thống thiết bị công nghệ quản lý, điều hành giao thông đường bộ gồm các thiết bị công nghệ hiện đại để theo dõi, thu thập dữ liệu về phương tiện tham gia giao thông, tình hình giao thông trên đường, các thiết bị công nghệ truyền dẫn dữ liệu giao thông, các thiết bị công nghệ lưu trữ, xử lý, phân tích dữ liệu và hiển thị để quản lý, điều hành giao thông.

a) Các thiết bị công nghệ lưu trữ, xử lý, phân tích dữ liệu và hiển thị được lắp đặt tại trung tâm quản lý, điều hành giao thông;

b) Các thiết bị công nghệ theo dõi, thu thập dữ liệu, hiển thị thông tin về giao thông được lắp đặt trên đường bộ, nút giao, cầu, hầm và các vị trí cần thiết;

c) Các thiết bị truyền dẫn kết nối từ các thiết bị công nghệ theo dõi, thu thập dữ liệu đến các thiết bị công nghệ lưu trữ, xử lý, phân tích và hiển thị tại trung tâm quản lý điều hành giao thông.

3. Trung tâm quản lý, điều hành giao thông đảm bảo hoạt động liên tục 24/24 h. Khi có sự cố phải kịp thời sửa chữa, khắc phục để nhanh chóng khôi phục để thực hiện quản lý điều hành và giám sát giao thông.

Trung tâm quản lý điều hành giao thông của các đoạn tuyến, tuyến được kết nối với trung tâm quản lý điều hành giao thông khu vực để quản lý điều hành giao thông đồng bộ, hiệu quả.

Dữ liệu của trung tâm quản lý điều hành giao thông đường bộ được kết nối với cơ sở dữ liệu giao thông đường bộ.

4. Việc xây dựng trung tâm quản lý điều hành giao thông phải được thực hiện khi đầu tư xây dựng đường cao tốc, các tuyến đường có mật độ giao thông cao, hầm chiều dài lớn, quản lý giao thông tại các đô thị và các trường hợp cần thiết khác.

5. Cơ quan quản lý đường bộ, tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành, khai thác công trình đường bộ vận hành khai thác trung tâm quản lý điều hành giao thông đường bộ.

Điều 45. Bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, hệ thống kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ, trạm thu phí đường bộ

1. Trong đô thị, khi xây dựng trụ sở cơ quan, trường học, bệnh viện, trung tâm thương mại - dịch vụ, văn hóa và khu dân cư phải xây dựng đủ nơi đỗ xe phù hợp với quy mô của công trình.

2. Bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ phải đầu tư xây dựng tại các vị trí phù hợp đáp ứng các yêu cầu theo quy chuẩn kỹ thuật và phải có các trạm sạc điện cho phương tiện giao thông cơ giới sử dụng năng lượng điện.

3. Trạm thu phí đường bộ là nơi thu tiền của người điều khiển phương tiện cơ giới tham gia giao thông đường bộ theo cơ chế phí sử dụng đường bộ đối với đường được Nhà nước đầu tư, theo cơ chế giá dịch vụ sử dụng đường bộ đối với đường được đầu tư để kinh doanh.

Trạm thu phí đường bộ thực hiện thu phí hoặc giá theo hình thức thu phí tự động, trừ khi cần có làn ngoài cùng dành cho xe không phải là đối tượng bị thu phí, giá, ô tô của nước ngoài được phép lưu thông ở một số địa bàn theo hiệp định vận tải mà Việt Nam đã ký kết.

4. Hệ thống kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ:

a) Hệ thống kiểm soát tải trọng xe gồm các thiết bị để xác định khối lượng, khổ giới hạn của phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ;

b) Hệ thống kiểm soát tải trọng xe được xây dựng, lắp đặt tại khu vực trạm thu phí và vị trí cần thiết khác do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối đường thuộc phạm vi quản lý;

c) Cơ quan quản lý đường bộ, cơ quan chức năng có thẩm quyền, tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì công trình đường bộ sử dụng hệ thống kiểm soát tải trọng xe để thực hiện việc thu thập, phân tích, đánh giá tác động của khối lượng xe, khổ giới hạn xe đến an toàn đường bộ; kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định đối với xe quá khổ giới hạn, quá tải trọng cho phép của đường bộ, xe cơi nới kích thước thùng chứa hàng, xe chở hàng vượt quá khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở của xe.

5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về hoạt động của bến xe, trạm dừng nghỉ, bãi đỗ xe, hệ thống kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ, trạm thu phí đường bộ; quy định trình tự, thủ tục công bố đưa bến xe, trạm dừng nghỉ vào khai thác; ban hành quy chuẩn kỹ thuật về bến xe, trạm dừng nghỉ; xây dựng tiêu chuẩn hệ thống kiểm soát tải trọng xe.

Điều 46. Nguồn tài chính để đầu tư xây dựng, quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

1. Nguồn tài chính để đầu tư xây dựng, quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Nhà nước đầu tư được bảo đảm từ ngân sách nhà nước; Ngân sách trung ương phân bổ cho hệ thống đường quốc lộ, Ngân sách địa phương phân bổ cho hệ thống đường địa phương và được bố trí từ các nguồn sau đây:

a) Nguồn phí sử dụng đường bộ nộp ngân sách nhà nước, gồm: phí sử dụng đường bộ thu trên đầu phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đã đăng ký lưu hành nộp ngân sách trung ương; phí sử dụng đường bộ thu đối với phương tiện sử dụng cầu, hầm có quy mô lớn, đường bộ cao tốc, đường vành đai đô thị được xây dựng theo tiêu chuẩn đường cao tốc;

b) Các nguồn thu liên quan đến sử dụng đường bộ và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật;

c) Trường hợp ngân sách trung ương chưa đáp ứng nhu cầu đầu tư, cải tạo, nâng cấp, bảo trì quốc lộ và để ổn định, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội của địa phương, ngân sách địa phương được hỗ trợ để đầu tư, cải tạo, nâng cấp, bảo trì quốc lộ đi qua địa bàn địa phương.

2. Nguồn tài chính để đầu tư xây dựng, quản lý, bảo trì đường chuyên dùng, đường không do Nhà nước quản lý khai thác, đường được đầu tư xây dựng không bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước do tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình đường bộ chịu trách nhiệm.

Mục 4. ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, BẢO TRÌ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC ĐƯỜNG CAO TỐC

Điều 47. Yêu cầu chung đối với đường cao tốc

Việc đầu tư xây dựng đường cao tốc ngoài việc đáp ứng theo quy định tại Điều 31 của Luật này còn phải đáp ứng các quy định sau:

1. Khi đầu tư xây dựng đường cao tốc phải:

a) Bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật,hiện đại, đồng bộ;

b) Xây dựng, trang bị hệ thống kiểm soát tải trọng xe; trạm dừng nghỉ; trung tâm quản lý, điều hành giao thông; hệ thống hàng rào bảo vệ; công trình phụ trợ, thiết bị phục vụ quản lý vận hành, khai thác đường cao tốc.

3. Giai đoạn quản lý, vận hành, khai thác đường cao tốc phải:

a) Áp dụng công nghệ hiện đại trong quản lý, vận hành, khai thác, tổ chức giao thông, thu phí và bảo trì công trình;

b) Xây dựng quy chế phối hợp giữa cơ quan quản lý đường bộ, lực lượng cảnh sát giao thông và chính quyền địa phương trong tổ chức giao thông, vận hành, khai thác hiệu quả tuyến đường;

c) Xây dựng và thực hiện kế hoạch phòng, chống, khắc phục hậu quả thiệt hại do thiên tai, bão, lũ hàng năm;

d) Đầu tư, sửa chữa, thay thế kịp thời bộ phận công trình, thiết bị hư hỏng, xuống cấp trong quá trình khai thác; mua sắm thiết bị, vật tư, vật liệu xây dựng cần thiết để dự phòng cho việc sửa chữa, thay thế.

4. Bảo đảm nguồn lực cần thiết để quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì để bảo đảm chất lượng công trình và an toàn trong suốt quá trình khai thác, sử dụng.

5. Kết cấu hạ tầng giao thông đường cao tốc phải được bảo vệ nghiêm ngặt, chống mọi hành vi lấn chiếm, sử dụng và xâm phạm trái phép.

Điều 48. Đầu tư xây dựng đường cao tốc để kinh doanh khai thác

1. Đầu tư xây dựng đường cao tốc để kinh doanh khai thác thực hiện theo các hình thức đối tác công tư và các hình thức khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

2. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng đường cao tốc quy định tại khoản 1 Điều này được thu giá sử dụng đường cao tốc; được thu giá khai thác sử dụng lắp đặt công trình đường dây, cáp điện, viễn thông, ống cấp, thoát nước, ống dẫn năng lượng vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung của đường cao tốc; được đầu tư xây dựng và kinh doanh khai thác trạm dừng nghỉ của đường cao tốc và được thu các khoản khác theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng đường cao tốc quy định tại khoản 1 Điều này có nghĩa vụ :

a) Thu giá sử dụng đường cao tốc theo quy định của Nhà nước;

b) Bảo đảm chất lượng tuyến đường cao tốc, chất lượng các công trình hạ tầng kỹ thuật chung do mình đầu tư khi cho thuê lắp đặt các công trình hạ tầng kỹ thuật khác;

c) Đối xử bình đẳng với tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ đường cao tốc, sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật chung;

d) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế và các quy định khác của Nhà nước. 

Điều 49. Quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc

Việc quản lý vận hành khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc thực hiện theo quy định về quản lý, vận hành, khai thác công trình đường bộ và các quy định sau:

1. Sử dụng Hệ thống quản lý, điều hành giao thông, trung tâm quản lý, điều hành giao thông để quản lý, điều tiết giao thông, hướng dẫn cho người tham gia giao thông bảo đảm hiệu quả giao thông trên toàn tuyến; phát hiện cảnh báo và xử lý tai nạn giao thông, sự cố mất an toàn giao thông trên đường; theo dõi phương tiện vi phạm tốc độ, tải trọng và dừng đỗ xe trái phép trên đường; theo dõi, thu thập dữ liệu khác về tình trạng giao thông; lắp đặt biển báo hiệu đường bộ, biển báo hiệu điện tử để thông báo về việc điều chỉnh tốc độ cho phép lưu thông khi cần thiết.

2. Công tác kiểm tra, bảo vệ đường cao tốc được thực hiện thường xuyên liên tục; phải xử lý kịp thời việc ùn tắc, hạn chế về tốc độ lưu thông, tai nạn giao thông, sự cố trên đường cao tốc.

3. Cứu nạn trên đường cao tốc

a) Đường cao tốc phải được tổ chức thực hiện cứu nạn;

b) Tổ chức được giao quản lý, vận hành khai thác đường cao tốc có trách nhiệm tuần tra, kiểm tra, phát hiện tai nạn giao thông và tham gia cứu nạn kịp thời, thông báo đến cơ quan, tổ chức có liên quan để tham gia cứu nạn, phân luồng, phân làn, điều chỉnh và tổ chức lại giao thông khi cần. Chi phí cứu nạn do tổ chức được giao quản lý, vận hành khai thác đường cao tốc thực hiện được tính trong chi phí vận hành khai thác đường cao tốc.

4. Cứu hộ phương tiện tham gia giao thông trên đường cao tốc

Khi phương tiện tham gia trên đường cao tốc bị hư hỏng do tai nạn hoặc nguyên nhân khác thì phải kịp thời di chuyển vào làn dừng xe khẩn cấp, sau đó đưa ra khỏi đường cao tốc. Trường hợp người điều khiển phương tiện, chủ phương tiện không thể di chuyển kịp thời phương tiện theo quy định trên, tổ chức được giao quản lý, vận hành khai thác tuyến đường phải tổ chức di chuyển phương tiện và được chủ phương tiện thanh toán chi phí.

5. Đánh giá an toàn khai thác sử dụng đường cao tốc

a) Mặt đường, sơn kẻ đường, biển báo trên đường cao tốc, đèn đường, đèn trong hầm của đường cao tốc phải được kiểm tra đánh giá định kỳ, đánh giá khi hết thời hạn theo thiết kế để sửa chữa, khắc phục kịp thời các hạng mục xuống cấp, hư hỏng và thay thế thiết bị bảo đảm chất lượng phục vụ giao thông cho các phương tiện đi trên đường cao tốc thông suốt, an toàn;

b) Các công trình cầu, hầm và các công trình khác phải được kiểm tra đánh giá tình trạng kỹ thuật công trình và có biện pháp khắc phục kịp thời.

6. Lớp phủ mặt đường cao tốc, vạch sơn trên mặt đường phải được sửa chữa, thay thế khi các chỉ tiêu kỹ thuật không bảo đảm an toàn cho ô tô và các phương tiện giao thông được đi vào đường cao tốc với tốc độ quy định cho tuyến đường.

7. Chi phí bảo trì và quản lý vận hành khai thác phải được bố trí đảm bảo thực hiện các công việc nhằm duy trì tình trạng kỹ thuật công trình theo yêu cầu của thiết kế trong suốt thời gian sử dụng đường cao tốc, bảo đảm giao thông an toàn và thông suốt.

Dự thảo Luật giao thông đường bộ (sửa đổi)

  • Số hiệu: Đang cập nhật
  • Loại văn bản: Luật
  • Ngày ban hành: Đang cập nhật
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đang cập nhật
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH