- 1Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 2Thông tư 181/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 68751/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2017 |
Kính gửi: Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
(Đ/c: Số 1 Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội)
MST: 0101800757
Trả lời công văn số 726/CV.ĐHBK.KHTV ngày 19/09/2017 của Trường đại học Bách Khoa Hà Nội hỏi về chính sách thuế, Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 181/2013/TT-BTC ngày 03/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ quy định:
+ Tại Điều 3 Chương 1 quy định:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Các từ ngữ được sử dụng tại Thông tư này có nghĩa như đã được định nghĩa tại Điều 3 và Điều 4 Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ. Ngoài ra, trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- “Nhà thầu chính” là các tổ chức, cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với Chủ dự án ODA, vốn vay ưu đãi hoặc nhà tài trợ vốn cho dự án ODA, vốn vay ưu đãi để xây lắp công trình hoặc cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho dự án ODA, vốn vay ưu đãi. Nhà thầu chính bao gồm Nhà thầu chính nước ngoài và Nhà thầu chính Việt Nam.
- “Nhà thầu phụ” là tổ chức, cá nhân ký hợp đồng trực tiếp với Nhà thầu chính để thực hiện một phần công việc của hợp đồng Nhà thầu chính ký với Chủ dự án ODA, vốn vay ưu đãi hoặc nhà tài trợ vốn cho dự án ODA, vốn vay ưu đãi. Nhà thầu phụ bao gồm Nhà thầu phụ nước ngoài và Nhà thầu phụ Việt Nam.”
+ Tại Khoản 2 Điều 5, Khoản 2 Điều 6 Mục 1 Chương 2 quy định:
“Điều 5. Chính sách thuế đối với Chủ dự án
2. Thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam.
a) Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại được hoàn lại số thuế GTGT đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam nếu hợp đồng ký với nhà thầu chính được phê duyệt bao gồm thuế GTGT và Chủ dự án không được Ngân sách Nhà nước cấp vốn để trả thuế GTGT. Việc hoàn thuế GTGT được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này. Trường hợp dự án được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì Chủ dự án không được hoàn thuế GTGT đầu vào đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam không phân biệt hợp đồng ký với nhà thầu chính được phê duyệt bao gồm thuế GTGT hay không bao gồm thuế GTGT.
…
Điều 6. Chính sách thuế đối với nhà thầu chính, nhà thầu phụ thực hiện dự án
2. Thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác đối với cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam.
a) Nhà thầu chính cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại phải nộp thuế GTGT (nếu hợp đồng ký bao gồm thuế GTGT), thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác theo quy định của luật pháp thuế, phí, lệ phí.
b) Nhà thầu phụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho nhà thầu chính của dự án ODA viện trợ không hoàn lại phải nộp thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác theo quy định của luật pháp thuế, phí, lệ phí.
d) Trường hợp nhà thầu chính (không phân biệt nhà thầu chính là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp) ký hợp đồng với Chủ dự án ODA hoặc Nhà tài trợ để thực hiện dự án ODA viện trợ không hoàn lại với giá không bao gồm thuế GTGT và dự án không được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì nhà thầu chính được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ để thực hiện hợp đồng ký với Chủ dự án, Nhà tài trợ. Việc hoàn thuế GTGT được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này. Trường hợp dự án được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì nhà thầu chính không được hoàn thuế GTGT đầu vào đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam không phân biệt hợp đồng ký giữa chủ dự án và nhà thầu chính được phê duyệt bao gồm thuế GTGT hay không bao gồm thuế GTGT Nhà thầu chính phải khai, nộp thuế GTGT theo quy định của Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
- Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 và Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính) như sau:
“3. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
6. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
a) Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hoá, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án.
b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hoá, dịch vụ đó.
…”
- Căn cứ Khoản 2 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
“2.. Trong một số trường hợp việc sử dụng và ghi hóa đơn, chứng từ được thực hiện cụ thể như sau:
2.1. Tổ chức nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng được miễn thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên hoá đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.”
- Căn cứ Quyết định số 855/QĐ-BCT ngày 23/01/2014 của Bộ Công thương về việc phê duyệt Hợp đồng tài trợ cho các Trường đại học từ nguồn kinh phí Hợp phần III- Dự án “Phát triển năng lượng Tái tạo” quy định:
“Điều 1...
1. Nguồn kinh phí: Dự án Phát triển Năng lượng tái tạo, Hiệp định viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Thụy Sỹ (SECO-TF098460)
Điều 3. Giao Tổng cục Năng lượng ký hợp đồng tài trợ với các Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trường Đại học Thủy lợi và Trường Đại học Điện lực theo quy định hiện hành”
- Căn cứ Hợp đồng tài trợ phụ số 01-CBSF giữa Tổng cục năng lượng và Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội về việc hỗ trợ nâng cao năng lực Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội hợp phần nâng cao năng lực (CBSF) dự án phát triển năng lượng tái tạo (SECO TF098460) quy định:
“2.2. Khoản tài trợ này bao gồm toàn bộ các khoản chi phí và nghĩa vụ nộp thuế mà Trường đại học sẽ phải chi trả cho việc phát triển các chương trình đào tạo.”
Căn cứ các quy định trên và theo trình bày của đơn vị tại công văn hỏi, Cục Thuế Thành phố Hà Nội trả lời về nguyên tắc như sau:
Trường hợp Tổng cục năng lượng được Bộ Công thương giao nhiệm vụ là chủ Dự án Phát triển Năng lượng tái tạo, Hiệp định viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Thụy Sỹ. Sau đó Tổng cục năng lượng ký hợp đồng với Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, hợp đồng ký giữa hai bên quy định khoản tài trợ này bao gồm toàn bộ các khoản chi phí và nghĩa vụ nộp thuế thì:
- Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội (nhà thầu chính) phải lập hóa đơn tính, kê khai nộp thuế GTGT giao cho chủ dự án.
- Trường hợp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội ký hợp đồng với các nhà thầu phụ để tiếp tục thực hiện Dự án thì nhà thầu chính và nhà thầu phụ thực hiện lập hóa đơn, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định và không thuộc trường hợp được hoàn thuế đối với dự án viện trợ không hoàn lại theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 181/2013/TT-BTC ngày 03/12/2013 nêu trên.
- Trường hợp, Tổng cục năng lượng là chủ dự án viện trợ không hoàn lại, không được ngân sách cấp vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì chủ dự án được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho chương trình, dự án.
- Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 6 để được hướng dẫn.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để đơn vị được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 30627/CT-TTHT năm 2017 về nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, giá trị gia tăng và tiền chậm nộp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 31909/CT-TTHT năm 2017 về lập hóa đơn và kê khai nộp thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 37154/CT-TTHT năm 2017 về khai nộp thuế giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 40848/CT-TTHT năm 2017 về đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân và giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 62113/CT-TTHT năm 2017 về khai thuế và nộp thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 68561/CT-TTHT năm 2017 về khấu trừ, kê khai nộp thay thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 6173/CT-TTHT năm 2017 về lập hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 71466/CT-TTHT năm 2017 về lập hóa đơn đối với khách hàng không lấy hóa đơn do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 75543/CT-TTHT năm 2017 về lập hóa đơn giá trị gia tăng đối với khoản tiền đặt cọc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 73000/CT-TTHT năm 2017 về kê khai thuế giá trị gia tăng đối với chi phí thành lập Chi nhánh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 75548/CT-TTHT năm 2017 về khai thuế giá trị gia tăng cho địa điểm kinh doanh do Cục Thuế Hà Nội ban hành
- 12Công văn 57685/CT-TTHT năm 2016 về tiêu thức người mua hàng trên hóa đơn giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 82176/CT-TTHT năm 2017 về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 14Công văn 78927/CT-TTHT năm 2017 về hóa đơn giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 15Công văn 78390/CT-TTHT năm 2017 về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng cho cơ sở sản xuất trực thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 16Công văn 2730/CT-TTHT năm 2018 về lập hóa đơn đối với khách hàng không lấy hóa đơn do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 17Công văn 10384/CT-TTHT năm 2018 về lập hóa đơn giá trị gia tăng đối với khoản chi hộ khách hàng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 18Công văn 43607/CT-TTHT năm 2018 về lập hóa đơn giá trị gia tăng khi bán hàng hóa, dịch vụ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Nghị định 38/2013/NĐ-CP quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
- 3Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 4Thông tư 181/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 10Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Công văn 30627/CT-TTHT năm 2017 về nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, giá trị gia tăng và tiền chậm nộp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 31909/CT-TTHT năm 2017 về lập hóa đơn và kê khai nộp thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 37154/CT-TTHT năm 2017 về khai nộp thuế giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 14Công văn 40848/CT-TTHT năm 2017 về đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân và giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 15Công văn 62113/CT-TTHT năm 2017 về khai thuế và nộp thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 16Công văn 68561/CT-TTHT năm 2017 về khấu trừ, kê khai nộp thay thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 17Công văn 6173/CT-TTHT năm 2017 về lập hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 18Công văn 71466/CT-TTHT năm 2017 về lập hóa đơn đối với khách hàng không lấy hóa đơn do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 19Công văn 75543/CT-TTHT năm 2017 về lập hóa đơn giá trị gia tăng đối với khoản tiền đặt cọc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 20Công văn 73000/CT-TTHT năm 2017 về kê khai thuế giá trị gia tăng đối với chi phí thành lập Chi nhánh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 21Công văn 75548/CT-TTHT năm 2017 về khai thuế giá trị gia tăng cho địa điểm kinh doanh do Cục Thuế Hà Nội ban hành
- 22Công văn 57685/CT-TTHT năm 2016 về tiêu thức người mua hàng trên hóa đơn giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 23Công văn 82176/CT-TTHT năm 2017 về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 24Công văn 78927/CT-TTHT năm 2017 về hóa đơn giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 25Công văn 78390/CT-TTHT năm 2017 về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng cho cơ sở sản xuất trực thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 26Công văn 2730/CT-TTHT năm 2018 về lập hóa đơn đối với khách hàng không lấy hóa đơn do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 27Công văn 10384/CT-TTHT năm 2018 về lập hóa đơn giá trị gia tăng đối với khoản chi hộ khách hàng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 28Công văn 43607/CT-TTHT năm 2018 về lập hóa đơn giá trị gia tăng khi bán hàng hóa, dịch vụ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 68751/CT-TTHT năm 2017 về lập hóa đơn, kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 68751/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 23/10/2017
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/10/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực