- 1Nghị định 129/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30627/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 16 tháng 05 năm 2017 |
Kính gửi: Công ty TNHH thiết bị phụ tùng Hòa Phát
(Đ/c: Số 39 Nguyễn Đình Chiểu - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội)
MSt: 0100365371
Trả lời công văn số 15.03.17/HP ngày 15/03/2017 của Công ty TNHH thiết bị phụ tùng Hòa Phát, Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 4 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định các trường hợp không xử lý vi phạm hành chính về thuế:
“1. Các trường hợp theo quy định tại Điều 11 Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Trường hợp khai sai, người nộp thuế đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế và đã nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.”
…”
Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ:
+ Tại Khoản 5 Điều 10 quy định khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
“a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Đối với loại thuế có kỳ quyết toán thuế năm: Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế tạm nộp của tháng, quý có sai sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp hồ sơ khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế năm làm giảm số thuế phải nộp nếu cần xác định lại số thuế phải nộp của tháng, quý thì khai bổ sung hồ sơ khai tháng, quý và tính lại tiền chậm nộp (nếu có).
Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế; nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh:
…”
+ Tại Điều 34 quy định tính tiền chậm nộp đối với việc chậm nộp tiền thuế:
1. Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế
a) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan thuế, thời hạn ghi trong quyết định xử lý vì phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế và quyết định xử lý của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
…….”
Căn cứ Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính quy định sửa đổi Điều 12, Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
“4. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
…
Kết thúc năm tính thuế khi lập tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại trụ sở chính, trong đó phải quyết toán riêng số thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản. Tại trụ sở chính, việc xử lý số thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản cụ thể như sau: Trường hợp số thuế đã nộp thấp hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Trường hợp số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thì được trừ (-) số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp còn thiếu của hoạt động kinh doanh khác hoặc được trừ (-) vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn thuế theo quy định. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ thì doanh nghiệp phải theo dõi riêng, thực hiện bù trừ lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh khác nếu có (áp dụng từ ngày 1/1/2014) và chuyển lỗ trong các năm sau theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
…”
Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 quy định sửa đổi, bổ sung Điều 11 (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
+ Tại tiết e quy định sửa đổi Khoản 6 Điều 11 như sau:
“6. Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều này.
…
d) Khi khai thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu phát sinh và số thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh trong hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính, số thuế đã nộp (theo chứng từ nộp tiền thuế) của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh được trừ vào số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo tờ khai thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế tại trụ sở chính.”
Căn cứ các quy định trên và theo nội dung trình bày trong công văn đơn vị hỏi: Trường hợp ngày 08/9/2015 Công ty TNHH thiết bị phụ tùng Hòa Phát phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh Bình Dương, Công ty đã xuất hóa đơn bán tài sản theo quy định. Tại thời điểm chuyển nhượng do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương chưa xác định được đơn giá đất chuyển nhượng, Cục thuế tỉnh Bình Dương không tiếp nhận tờ khai của Công ty nên Công ty đã tạm tính số thuế TNDN phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng BĐS trên (số tiền: 1.554.614.349 đ) và kê khai vào tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2015. Sau đó, Công ty đã tạm nộp số thuế tạm tính đó cùng với số thuế TNDN từ hoạt động sản xuất kinh doanh vào Tiểu Mục 1052 - Kho bạc NN TP Hà Nội. Đến Tháng 7/2016, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương xác định được đơn giá đất chuyển nhượng, Cục thuế Bình Dương đã ra Thông báo nộp thuế TNDN, GTGT thì:
- Về nghĩa vụ nộp tiền thuế TNDN, GTGT và tiền chậm nộp: Công ty thực hiện nộp thuế theo Thông báo của Cục thuế Bình Dương.
- Về việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế: Số thuế Công ty đã nộp cho hoạt động chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh Công ty được tính trừ vào số thuế phải nộp tại trụ sở chính theo quy định. Trường hợp Công ty kê khai sai chỉ tiêu trên tờ khai thì Công ty kê khai bổ sung theo quy định tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
Trường hợp còn vướng mắc về điều chỉnh số thu Ngân sách nhà nước đề nghị Công ty liên hệ Phòng kê khai & kế toán thuế Cục thuế TP Hà Nội để được hướng dẫn cụ thể.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH thiết bị phụ tùng Hòa Phát được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Chỉ thị 41/2006/CT-UBND về thực hiện nghĩa vụ nộp thuế năm 2006 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 2Công văn 67413/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế đối với đối với tiền chậm nộp thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 3138/CT-TTHT năm 2017 về chính sách xử phạt về hành vi chậm nộp tiền thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 29511/CT-TTHT năm 2017 về chậm nộp thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 42897/CT-TTHT năm 2017 hướng dẫn thủ tục đăng ký, kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 56621/CT-TTHT năm 2017 về nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng vãng lai ngoại tỉnh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 54748/CT-TTHT năm 2017 xem xét miễn tiền chậm nộp thuế thu nhập cá nhân do nguyên nhân bất khả kháng của Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 66619/CT-TTHT năm 2017 về chính sách nộp thuế doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 68751/CT-TTHT năm 2017 về lập hóa đơn, kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 77930/CT-TTHT năm 2017 về hướng dẫn nghĩa vụ thuế khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 43338/CT-TTHT năm 2018 về xóa tiền phạt chậm nộp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 4423/CTHN-TTHT năm 2023 về nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng khi thực hiện dự án tại nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 2Nghị định 129/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
- 3Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Chỉ thị 41/2006/CT-UBND về thực hiện nghĩa vụ nộp thuế năm 2006 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 5Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 67413/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế đối với đối với tiền chậm nộp thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 3138/CT-TTHT năm 2017 về chính sách xử phạt về hành vi chậm nộp tiền thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 29511/CT-TTHT năm 2017 về chậm nộp thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 42897/CT-TTHT năm 2017 hướng dẫn thủ tục đăng ký, kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 56621/CT-TTHT năm 2017 về nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng vãng lai ngoại tỉnh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 54748/CT-TTHT năm 2017 xem xét miễn tiền chậm nộp thuế thu nhập cá nhân do nguyên nhân bất khả kháng của Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 14Công văn 66619/CT-TTHT năm 2017 về chính sách nộp thuế doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 15Công văn 68751/CT-TTHT năm 2017 về lập hóa đơn, kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 16Công văn 77930/CT-TTHT năm 2017 về hướng dẫn nghĩa vụ thuế khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 17Công văn 43338/CT-TTHT năm 2018 về xóa tiền phạt chậm nộp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 18Công văn 4423/CTHN-TTHT năm 2023 về nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng khi thực hiện dự án tại nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 30627/CT-TTHT năm 2017 về nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, giá trị gia tăng và tiền chậm nộp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 30627/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 16/05/2017
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/05/2017
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết