- 1Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 71466/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2017 |
Kính gửi: Công ty TNHH Paris Miki Việt Nam
(Đ/c: Tầng 7, số 32 phố Phó Đức Chính, P. Trúc Bạch, Q.Ba Đình, TP.Hà Nội
MST: 0106663920)
Trả lời công văn số 01/2017/CV-PM ngày 22/09/2017 (Cục thuế TP Hà Nội nhận được ngày 13/10/2017) của Công ty TNHH Paris Miki Việt Nam hỏi về việc lập hóa đơn trong trường hợp khách hàng không lấy hóa đơn, Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định:
+ Tại tiết a khoản 2 Điều 16 quy định về Lập hóa đơn.
“a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn
“Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”
+ Tại Điều 18 quy định về bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập hóa đơn
“1. Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.
2. Khi bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày (mẫu số 5.6 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
3. Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh lập một hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hóa đơn này ghi là “bán lẻ không giao hóa đơn”.
Căn cứ Khoản 1, Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 2 Điều 16 như sau:
“b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán” “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”
…
Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì Công ty phải lập hóa đơn theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính.
Đối với kiến nghị của Công ty về việc lập hóa đơn GTGT theo bảng kê cho trường hợp người mua không lấy hóa đơn trong một ngày đối với hàng hóa có tổng giá trị thanh toán trên 200.000 đồng trở lên mỗi lần không thuộc thẩm quyền giải quyết của Cục thuế TP Hà Nội. Cục thuế TP Hà Nội đã có công văn xin ý kiến của Tổng cục Thuế về trường hợp tương tự, trong thời gian chờ hướng dẫn của Tổng cục Thuế, Công ty thực hiện lập hóa đơn theo quy định nêu trên.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để đơn vị biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 65147/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế về lập hóa đơn giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 68751/CT-TTHT năm 2017 về lập hóa đơn, kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 66391/CT-TTHT năm 2017 chính sách thuế về lập hóa đơn giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 76064/CT-TTHT năm 2017 về lập hồ sơ Hải quan và lập hóa đơn bán hàng xuất khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 78207/CT-TTHT năm 2017 về tăng giảm giá dịch vụ định giá tài sản sau khi lập hóa đơn do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 2730/CT-TTHT năm 2018 về lập hóa đơn đối với khách hàng không lấy hóa đơn do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 13405/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế về lập hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 29574/CT-TTHT năm 2018 về hóa đơn, chi phí sử dụng chung tòa nhà do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 34674/CT-TTHT năm 2018 về trường hợp khách hàng không lấy hóa đơn do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 65147/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế về lập hóa đơn giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 68751/CT-TTHT năm 2017 về lập hóa đơn, kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 66391/CT-TTHT năm 2017 chính sách thuế về lập hóa đơn giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 76064/CT-TTHT năm 2017 về lập hồ sơ Hải quan và lập hóa đơn bán hàng xuất khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 78207/CT-TTHT năm 2017 về tăng giảm giá dịch vụ định giá tài sản sau khi lập hóa đơn do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 2730/CT-TTHT năm 2018 về lập hóa đơn đối với khách hàng không lấy hóa đơn do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 13405/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế về lập hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 29574/CT-TTHT năm 2018 về hóa đơn, chi phí sử dụng chung tòa nhà do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 34674/CT-TTHT năm 2018 về trường hợp khách hàng không lấy hóa đơn do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 71466/CT-TTHT năm 2017 về lập hóa đơn đối với khách hàng không lấy hóa đơn do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 71466/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 06/11/2017
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/11/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực