Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 78207/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2017 |
Kính gửi: Công ty TNHH MTV Quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng TMCM Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội
(Địa chỉ: P 314, tầng 3 tòa nhà Hoàng Thành, 114 Mai Hắc Đế, Phường Lê Đại Hành, Quận Hai Bà Trưng TP Hà Nội
MST: 0302077030-002)
Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 67/AMC.HN-KTHC ngày 15/9/2017 của Công ty TNHH MTV Quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng TMCM Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về hóa đơn, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Luật thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 quy định:
“Điều 88. Khuyến mại
1. Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định.
- Căn cứ Điều 9, Điều 15 Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 4/4/2016 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại có quy định về hình thức giảm giá trong hoạt động khuyến mại như sau:
"Điều 9. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó
1. Trong trường hợp thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá thì mức giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại trong thời gian khuyến mại tại bất kỳ thời điểm nào phải tuân thủ quy định tại Điều 6 Nghị định này.
2. Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ trong trường hợp giá bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định giá cụ thể.
…”
Điều 15. Thông báo về việc tổ chức thực hiện khuyến mại
1. Thương nhân thực hiện các hình thức khuyến mại quy định tại Mục 2 Chương này phải gửi thông báo bằng văn bản về chương trình khuyến mại đến Sở Thương mại nơi tổ chức khuyến mại chậm nhất 7 (bảy) ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại.
…”.
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng.
+ Tại khoản 1 Điều 5 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
“1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
…”
+ Tại khoản 5 Điều 7 quy định về giá tính thuế GTGT:
“5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.
Một số hình thức khuyến mại cụ thể được thực hiện như sau:
b) Đối với hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, dịch vụ trước đó thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo”
- Căn cứ Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, quy định việc xử lý đối với hóa đơn đã lập:
“1. Trường hợp lập hóa đơn chưa giao cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn lập sai, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn lập sai.
2. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn đã lập và giao cho người mua, người người bán và người mưa chưa kê khai thuế nếu phát hiện sai phải hủy bỏ, người bán và người mua lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn đã lập sai. Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được lý do thu hồi hóa đơn. Người bán gạch chéo các liên, lưu giữ số hóa đơn lập sai và lập lại hóa đơn mới theo quy định.
3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng..., tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số..., ký hiệu... Căn cứ vào hóa
4. Hướng dẫn xử lý đối với hóa đơn đã lập trong một số trường hợp cụ thể thực hiện theo Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.”
Căn cứ quy định trên, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
+ Trường hợp Chi nhánh của Công ty có chính sách hỗ trợ Chi nhánh thông qua việc giảm phí dịch vụ định giá tài sản cho các khách hàng vay vốn tiềm năng của Chi nhánh thì:
Nếu chương trình giảm giá đã đăng ký với Sở Công thương theo đúng pháp luật thương mại thì sau khi đã lập hóa đơn cho khách hàng, Công ty có thực hiện giảm giá dịch vụ định giá tài sản dẫn đến giảm doanh thu đã ghi nhận thì lập hóa đơn điều chỉnh theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC .
Nếu chương trình giảm giá không đăng ký với Sở Công thương theo đúng pháp luật thương mại thì việc giảm tiền phí định giá tài sản sau khi đã lập hóa đơn được coi là khoản chi phí Công ty hỗ trợ khách hàng Chi nhánh. Khi chi tiền cho Chi nhánh, Công ty lập chứng từ chi theo quy định.
+ Trường hợp Công ty thực hiện tăng giá phí dịch vụ định giá tài sản khi có sự tăng giá trị tài sản định giá sau khi lập hóa đơn và ghi nhận doanh thu thì thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC .
Cục thuế TP Hà Nội thông báo để Công ty được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 71466/CT-TTHT năm 2017 về lập hóa đơn đối với khách hàng không lấy hóa đơn do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 75543/CT-TTHT năm 2017 về lập hóa đơn giá trị gia tăng đối với khoản tiền đặt cọc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 76064/CT-TTHT năm 2017 về lập hồ sơ Hải quan và lập hóa đơn bán hàng xuất khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 1759/CT-TTHT năm 2018 về lập hóa đơn khi trả lại hàng hóa kém chất lượng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật Thương mại 2005
- 2Nghị định 37/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 71466/CT-TTHT năm 2017 về lập hóa đơn đối với khách hàng không lấy hóa đơn do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 75543/CT-TTHT năm 2017 về lập hóa đơn giá trị gia tăng đối với khoản tiền đặt cọc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 76064/CT-TTHT năm 2017 về lập hồ sơ Hải quan và lập hóa đơn bán hàng xuất khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 1759/CT-TTHT năm 2018 về lập hóa đơn khi trả lại hàng hóa kém chất lượng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 78207/CT-TTHT năm 2017 về tăng giảm giá dịch vụ định giá tài sản sau khi lập hóa đơn do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 78207/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 01/12/2017
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra