Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 43607/CT-TTHT
V/v lập hóa đơn GTGT khi bán hàng hóa, dịch vụ

Hà Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2018

 

Kính gửi: Công ty cổ phần IBS - Việt Nam
(Địa chỉ: tầng 8 số 4A Láng Hạ, P Thành Công, Q Ba Đình, Hà Nội
MST: 0102720783)

Trả lời công văn số 019/2018/CV-IBS ngày 21/03/2018 của Công ty cổ phần IBS - Việt Nam (sau đây gọi là IBS) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ điểm n khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn:

“n) Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:

- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.

- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng.

- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành.

- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.”

- Căn cứ khoản 7, khoản 9 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và Quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ:

“7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:

a) Sửa đổi bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:

“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).”

- Căn cứ Hợp đồng Hợp tác kinh doanh số 1509/2017/HĐHTKD/IRIS-IBS) ngày 15/09/2017 ký giữa Công ty CP viễn thông IRIS Việt Nam và Công ty CP IBS - Việt Nam:

+ Tại Điều 1 quy định về nội dung hợp đồng:

“1.2 Bằng hợp đồng này, hai bên thỏa thuận các nguyên tắc hợp tác để thực hiện đầu tư dự án: Hợp tác đầu tư và khai thác dịch vụ phủ sóng di động In-bulding cho dự án Công trình hỗn hợp khu Nhà ở, Văn phòng và Trung tâm thương mại FLC Twin Towers số 265 Cầu Giấy, phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội do Công ty Cổ phần tập đoàn FLC làm chủ đầu tư.”

+ Tại Điều 4 quy định về phân công trách nhiệm giữa hai bên liên doanh:

“4.1 Đại diện Liên doanh:

a. Hai bên thống nhất ủy quyền cho Công ty cổ phần IBS- Việt Nam thực hiện các công việc sau:

- Ký kết hợp đồng và nhận hóa đơn từ các đối tác của liên doanh (bao gồm toàn bộ chi phí mua vào của dự án FLC Cầu Giấy).

...- Xuất hóa đơn thanh toán cho việc cung cấp dịch vụ phủ sóng di động với các Công ty viễn thông như: Vinaphone, Mobifone, Viettel, Vietnam mobile, Sphone, Gtel... và các Công ty viễn thông khác hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.”

...- Công tác hạch toán kế toán liên quan đến dự án IBC tòa FLC Cầu Giấy.

+ Tại khoản 5.3 Điều 5 quy định về phân chia lợi nhuận:

“5.3 Phân chia lợi nhuận:

Tỷ lệ phân chia lãi/lỗ:

Hai bên thống nhất tỷ lệ phân chia lãi/lỗ trước thuế TNDN cho dự án IBC Tòa nhà FLC Cầu Giấy như sau:

...- Phân chia lợi nhuận mỗi năm một lần ngay sau khi kết thúc năm tài chính (31/12) và được 02 bên thống nhất bằng biên bản phân chia lợi nhuận. Trường hợp trong năm khi có nguồn tiền từ nhà mạng về 02 bên sẽ thỏa thuận tạm ứng trước một phần lợi nhuận của năm.”

- Căn cứ Hợp đồng kinh tế số 1212/HĐKT/2017/IBSVN-IRIS ngày 12/12/2017 ký giữa hai bên liên doanh Công ty CP IBS Việt Nam- Công ty cổ phần viễn thông IRIS Việt Nam (Bên Mua) và Công ty CP IBS Việt Nam (Bên Bán).

Căn cứ các quy định trên, trường hợp IBS ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với Công ty IRIS để thực hiện hợp tác đầu tư về viễn thông (theo đó IBS là đại diện liên doanh, chịu trách nhiệm tập hợp chi phí, hóa đơn, hạch toán và kê khai, nộp thuế) thì khi IBS xuất hàng hóa để bán cho chính liên doanh thực hiện thi công dự án, IBS phải lập hóa đơn cho liên doanh và kê khai nộp thuế GTGT theo quy định.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần IBS - Việt Nam được biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KT2;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 43607/CT-TTHT năm 2018 về lập hóa đơn giá trị gia tăng khi bán hàng hóa, dịch vụ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 43607/CT-TTHT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 25/06/2018
  • Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
  • Người ký: Mai Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 25/06/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản