Hệ thống pháp luật

TCVN 8400-8:2011

BỆNH ĐỘNG VẬT - QUY TRÌNH CHẨN ĐOÁN - PHẦN 8: BỆNH NẤM PHỔI DO ASPERGILLUS Ở GIA CẦM

Animal disease - Diagnostic procedure - Part 8: Aspergillosis in poultry disease

CẢNH BÁO - Việc áp dụng tiêu chuẩn này có thể liên quan đến các vật liệu, thiết bị và các thao tác gây nguy hiểm. Tiêu chuẩn này không thể đưa ra được hết tất cả các vấn đề an toàn liên quan đến việc sử dụng chúng. Người sử dụng tiêu chuẩn này phải tự thiết lập các thao tác an toàn thích hợp và xác định khả năng áp dụng các giới hạn quy định trước khi sử dụng tiêu chuẩn.

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định quy trình chẩn đoán bệnh nấm phổi do Aspergillus ở gia cầm.

2. Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này sử dụng thuật ngữ và định nghĩa sau:

Bệnh nấm phổi do Aspergillus ở gia cầm (aspergillosis in poultry disease) Bệnh nấm phổi ở gia cầm do giống nấmAspergillus gây ra.

CHÚ THÍCH: Các loài nấm thường gây bệnh bao gồm A. fumigates, A. flavus, A. terreus, A. niger, A. nidulans, và A. glaucus. Trong đó A. fumigatus có vai trò gây bệnh quan trọng nhất và là nguyên nhân của 95 % số ca mắc bệnh, tiếp theo là A. flavus, các loại nấm khác ít khi phân lập được từ các trường hợp nhiễm bệnh. Bệnh nấm Aspergillus ở gia cầm không phải là bệnh truyền nhiễm mà là bệnh có tính chất cơ hội và không lây sang người. Gia cầm bị suy giảm miễn dịch do mắc các bệnh khác hoặc gặp các yếu tố gây stress rất dễ mắc bệnh. Chim cút nhật mẫn cảm nhất với nấm Aspergillus, tiếp theo là gà.

3. Thuốc thử và vật liệu thử

Trong tiêu chuẩn này chỉ sử dụng các thuốc thử tinh khiết phân tích và sử dụng nước hoặc nước có chất lượng tương đương, trừ khi có quy định khác.

- Môi trường thạch dextroza Sabuouraud (Sabuouraud dextrose agar), hoặc các môi trường khác để nuôi cấy nấmAspergillus (thương phẩm): thạch Czapek (Czapek’s solution agar), thạch dextroza khoai tây (Potato dextrose agar).

- Dung dịch KOH 20 %.

- Thuốc nhuộm LPCB (lactophenol cotton blue).

4. Thiết bị, dụng cụ

Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử nghiệm vi sinh thông thường và cụ thể như sau:  Buồng cấy

- Nồi hấp

- Tủ ấm

- Tủ sấy

- Kính lúp

- Que cấy

- Đèn cồn

- Panh

- Kéo

- Đĩa Petri

- Lọ thủy tinh các cỡ: 100 ml, 200 ml, 500 ml và 1000 ml

5. Cách tiến hành

5.1 Chẩn đoán lâm sàng

5.1.1 Đặc điểm dịch tễ

- Gà con có tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết cao hơn ở gà lớn.

- Bệnh phát thành dịch ở những nơi chăn nuôi tập trung.

- Bệnh thường xảy ra khi gia cầm ăn thức ăn nhiễm nấm hoặc môi trường nuôi có nấm Aspergilus.

5.1.2 Triệu chứng

- Khó thở, thở hổn hển, gia cầm vươn cổ và há mồm ra để thở.  Chảy nhiều dịch từ mồm, mũi, mắt.

- Có thể có triệu chứng thần kinh, mất thăng bằng, trẹo cổ.  Mắt sưng.

- Giảm ăn, gầy mòn, uống nước nhiều và bài thải nước nhiều.  Gia cầm giảm đẻ.

- Ở thể cấp tính, gia cầm chết từ 1 ngày đến 2 ngày.

- Tỉ lệ chết cao ở gia cầm con (có thể lên tới trên 90 %).

5.1.3 Bệnh tích

- Gia cầm có những nốt hoặc đám màu trắng xám hay vàng ở phổi hoặc túi khí và đôi khi ở mô não hoặc túi fabricius. Với bệnh mạn tính những nốt này màu vàng nhạt rồi dần chuyển sang màu xám.

- Các túi khí dày và đục.

- Ở đường dẫn khí, phổi, túi khí hoặc ở xoang bụng có thể thấy bào tử nấm.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8400-8:2011 về bệnh động vật - quy trình chẩn đoán - phần 8: bệnh nấm phổi do Aspergillus ở gia cầm

  • Số hiệu: TCVN8400-8:2011
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/2011
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 27/07/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản