Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 5605 : 2008

CÀ CHUA BẢO QUẢN

Preserved tomatoes

Lời nói đầu

TCVN 5605:2008 thay thế TCVN 5605:1991;

TCVN 5605:2008 hoàn toàn tương đương với CODEX STAN 13-1981, Soát xét 2007;

TCVN 5605:2008 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F10 Rau quả và sản phẩm rau quả biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

CÀ CHUA BẢO QUẢN

Preserved tomatoes

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này áp dụng cho các sản phẩm được định nghĩa trong điều 2 dưới đây, được sử dụng ngay, gồm cả mục đích cung cấp làm thực phẩm dùng để bao gói lại, nếu cần. Tiêu chuẩn này cũng áp dụng cho các sản phẩm dùng để chế biến tiếp theo.

Tiêu chuẩn này không bao gồm cà chua đã sấy khô và cà chua bảo quản chứa các loại thực vật khác như hạt tiêu, hành với lượng làm thay đổi hương, mùi vị và trạng thái của cà chua.

2. Mô tả

2.1. Định nghĩa sản phẩm

Cà chua bảo quản (preserved tomatoes):

(a) sản phẩm được chế biến từ quả cà chua tươi, đã rửa sạch, chín, có các đặc tính của giống quả Lycopersicon/ Lycopersicum esculentum P. Mill có màu đỏ hoặc hơi đỏ sạch và lành lặn. Cà chua được bỏ cuống, đài phụ, lõi, khi cần;

(b) sản phẩm được đóng gói có hoặc không có môi trường thích hợp và các thành phần gia vị phù hợp với sản phẩm; và

(c) sản phẩm trước hoặc sau khi đóng vào vật chứa kín được xử lý nhiệt một cách thích hợp để tránh hư hỏng.

2.2. Chủng loại

Cà chua được chia thành các nhóm giống khác nhau (giống cây thụ phấn mở hoặc lai ghép) tương ứng với hình dạng hoặc các đặc tính vật lý tương tự khác như:

2.2.1. Dạng hình tròn: dạng hình cầu hoặc bán cầu.

2.2.2. Dạng hình trụ, hình quả lê, hình quả trứng hoặc hình quả mận: dạng thon dài.

2.3. Dạng trình bày

Cà chua bảo quản theo các loại này là cà chua được chế biến ở dạng nguyên quả hoặc không nguyên quả. Cà chua dạng nguyên quả thường được chế biến bằng cách bỏ vỏ; nếu không bỏ vỏ, thì loại này được coi là “Chưa bóc vỏ”.

2.3.1. Nguyên quả (Whole): Cà chua giữ được hình dạng ban đầu sau khi chế biến.

2.3.2. Không nguyên quả (dạng mẫu) (Unwhole (Pieces)): Cà chua được nghiền hoặc cắt thành từng miếng, có thể đồng đều hoặc không đồng đều.

Đối với cà chua không nguyên quả, thì dạng trình bày này tốt nhất nên quy định theo loại cà chua nghiền hoặc cắt miếng.

(a) Cắt miếng (diced): cắt cà chua thành các khối lập phương.

(b) Thái lát (sliced): cắt cà chua thành từng lát dày đều theo chiều vuông góc với trục;

(c) Bổ nhỏ (wedges): cắt cà chua thành bốn phần bằng nhau.

(d) Xay hoặc nghiền hoặc băm nhỏ (pulp or crushed or chopped): cà chua được nghiền hoặc băm nhỏ khi thích hợp.

2.3.3. Các dạng trình bày khác

Bất kỳ dạng trình bày khác của sản phẩm có thể được chấp nhận với điều kiện sản phẩm phải:

(a) đủ phân biệt với các dạng khác được trình bày trong tiêu chuẩn này;

(b) đáp ứng tất cả các yêu cầu có liên quan của tiêu chuẩn, kể cả các yêu cầu liên quan đến các giới hạn khuyết tật, khối lượng ráo nước và bất kỳ yêu cầu khác có thể áp dụng cho dạng trình bày đó hoặc dạng trình bày đưa ra trong điều khoản này; và

(c) được mô tả đầy đủ trên nhãn để không gây hiểu nhầm hoặc lừa dối người tiêu dùng.

2.4. Các dạng bao gói

2.4.1. Bao gói cứng, không có môi trường

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5605:2008 (CODEX STAN 13-1981, Rev. 2007) về cà chua bảo quản

  • Số hiệu: TCVN5605:2008
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/2008
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản