Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 200 – 86

THAN - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH NHIỆT LƯỢNG RIÊNG

Coal - Method for detemination of combustion heat

Tiêu chuẩn này thay thế cho TCVN 200-75, quy định phương pháp xác định nhiệt lượng đốt cháy riêng trong bơm, nhiệt lượng riêng cao và nhiệt lượng thấp của than nâu, than đá, an-traxit, đá cháy, cốc và than bùn.

1. ĐỊNH NGHĨA

1.1. Nhiệt lượng đốt cháy riêng trong bơm là nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy hoàn toàn một đơn vị khối lượng nhiên liệu trong bom nhiệt lượng ở môi trường ôxy nén trong những điều kiện sau:

- Nhiệt độ của nhiên liệu trước khi đốt cháy và sản phẩm cháy đều ở nhiệt độ phòng thí nghiệm.

- Sản phẩm còn lại sau khi cháy là: cácbon dioxyt ở dạng khí; lưu huỳnh dioxyt, lưu huỳnh trioxyt và nitơ oxyt sau đó tạo thành axit sunfuric và axit nitric hòa tan trong nước; nước ở dạng lỏng và tro.

1.2. Nhiệt lượng riêng cao là nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy hoàn toàn một đơn vị khối lượng nhiên liệu trong bơm nhiệt lượng ở môi trường khí oxy nén trong những điều kiện sau:

- Nhiệt độ của nhiên liệu trước khi đốt cháy và sản phẩm cháy đều ở nhiệt độ phòng thí nghiệm.

- Sản phẩm còn lại sau khi cháy là cacbon dioxyt và lưu huỳnh dioxyt ở dạng khí, khí nitơ, nước ở trạng thái lỏng và tro.

1.3. Nhiệt lượng riêng thấp là nhiệt lượng riêng cao loại trừ nhiệt bốc hơi của nước được giải phóng và tạo thành trong cả quá trình đốt cháy mẫu nhiên liệu.

1.4. Nhiệt dung của nhiệt lượng kế và lượng nhiệt cần thiết để đốt nóng nhiệt lượng kế lên 10C ở điều kiện tiêu chuẩn (còn gọi là giá trị nước của nhiệt lượng kế).

2. NGUYÊN TẮC PHƯƠNG PHÁP

Đốt cháy hoàn toàn mẫu nhiên liệu trong bơm nhiệt lượng ở môi trường oxy nén và do sự thay đổi nhiệt độ của nước trong bình nhiệt lượng kế. Trên cơ sở đó tính nhiệt lượng đốt cháy riêng trong bơm, nhiệt lượng riêng cao và nhiệt lượng riêng thấp của mẫu.

3. PHÒNG, THIẾT BỊ, DỤNG CỤ VÀ THUỐC THỬ

3.1. Phòng

Khi xác định nhiệt lượng riêng của nhiên liệu cần phải tiến hành trong một phòng riêng có nhiệt độ và độ ẩm ổn định. Nhiệt độ phòng không được thay đổi quá 1 0C. Cửa và những cửa sổ cần phải đóng khít. Tránh ánh nắng trực tiếp của mặt trời. Tránh để những thiết bị tạo ra luồng không khí mạnh như quạt và tránh xa những nguồn phát nhiệt như lò nung, tủ sấy bếp điện,…

3.2. Thiết bị nhiệt lượng kế

3.2.1 Bom nhiệt lượng làm bằng thép crôm – niken – môlip – den.

dung tích 250 – 350 ml;

khối lượng không quá 3,25 kg;

chiều dày của tất cả các phần riêng biệt không được bé hơn 1/10 đường kính bom;

mặt trong và mặt ngoài bom cần phải rất nhẵn;

nắp bom có thể là loại tự động đóng kín hay loại không tự động đóng kín. Qua nắp có hai ống dẫn, một để dẫn ôxy, một để tháo khí từ bom ra, được khóa bằng các van. Ống dẫn ôxy đồng thời là một điện cực. Điện cực thứ hai lắp vào nắp bom và cách điện tốt với nắp, đầu cuối của nó là một vòng tròn để đặt chén đốt điện tốt với nắp, đầu cuối của nó là một vòng tròn để đặt chén đốt.

Không được phép dùng vật liệu không phải kim loại để làm bao phủ trong bom, thí dụ tráng men.

Bom phải có giấy chứng nhận chịu được áp suất thủy tĩnh 100 – 200at và phải định kỳ kiểm tra theo quy định của cơ quan nhà nước có trách nhiệm.

Sau khi thử áp suất thủy tĩnh, hay khi bom bị bẩn, cũng như khi bom mới, phải lau chùi rồi rửa cẩn thận tất cả các bộ phận, các rãnh bằng benzen, cồn, ete, cuối cùng đuổi hết ete bằng cách thổi không khí vào.

Cấm dùng bom nhiệt lượng riêng của nhiên liệu vào các mục đích khác.

3.2.2 Bình nhiệt lượng làm bằng kim loại mỏng, mài nhẵn, bề mặt crôm-niken, để đặt bom nhiệt lượng và chứa một lượng nước được cân trước. Giữa đáy bom và đáy bình phải có một quãng trống cao 10 – 20 mm, thành bom và bình có một quãng cách gầ

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 200:1986 về Than - Phương pháp xác định nhiệt lượng riêng

  • Số hiệu: TCVN200:1986
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/1986
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản