THAN - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TỶ LỆ DƯỚI CỠ VÀ TRÊN CỠ
Coal - Method for determination of small fry and coase frour
Tiêu chuẩn này áp dụng cho than đá và antraxit, xác định tỷ lệ dưới cỡ và trên cỡ của một cỡ hạt quy định.
Tỷ lệ dưới cỡ là hàm lượng cỡ hạt quy định thước nhỏ hơn kích thước giới hạn dưới của một cỡ hạt quy định.
Tỷ lệ trên cỡ là hàm lượng cỡ hạt có kích thước lớn hơn kích thước giới hạn của một cỡ hạt quy định.
Dùng phương pháp thủ công, tiến hành phân loại mẫu theo kích thước hạt giới hạn dưới (khi mẫu xác định tỷ lệ dưới cỡ) hoặc theo kích thước giới hạn trên (khi xác định tỷ lệ trên cỡ) của lô sản phẩm. Xác định tỷ lệ phần trăm khối lượng hạt dưới cỡ (hoặc trên cỡ) so với khối lượng chung của mẫu.
2.1. Sàng
Khung sàng có kích thước 0,5 x 1,0 m;
Mắt sàng đan hoặc đột, cỡ lỗ dưới phù hợp với kích thước của cỡ hạt.
2.2. Dụng cụ đựng mẫu đảm bảo đủ lớn để tránh rơi vãi trong quá trình thử.
2.3. Xẻng xúc mẫu
2.4. Cần có độ chính xác đến 0,01 kg.
3.1. Mẫu dùng để xác định tỷ lệ dưới cỡ (hoặc trên cỡ) là mẫu được lấy theo TCVN 1693 – 86 sau lượt rót cuối cùng tại điểm yêu cầu xác định.
3.2. Khối lượng mẫu sử dụng không được nhỏ hơn:
- với cỡ hạt lớn hơn 50 mm là 240 kg;
- với cỡ hạt 15 – 50 mm là 120 kg;
- với cỡ hạt 6 – 15 mm là 24 kg.
4.1. Việc tiến hành xác định tỷ lệ dưới cỡ (hoặc trên cỡ) nên ở ngay tại điểm lấy mẫu. Trong trường hợp tại điểm lấy mẫu không cho phép tiến hành thì đựng mẫu vào túi hoặc hòm gỗ để vận chuyển về nơi làm mẫu. Quá trình vận chuyển mẫu phải bảo đảm không gây vỡ vụn than.
4.2. Mẫu được chia làm nhiều phần, khối lượng từng phần phải vừa đủ để thực hiện sàng được tốt và tránh rơi vãi.
4.3. Việc sàng tiến hành theo nguyên tắc lắc phẳng, lực lắc được tạo ra bởi hai công nhân ở hai đầu sàng. Tiến hành sàng cho đến khi không thấy hạt lọt qua lưới sàng.
4.4. Tiến hành cân phần dưới sàng và trên sàng. Sau khi cân, đưa phần trên sàng thêm 10 lần lắc. Cân lại phần trên sàng. Nếu hai lần cân chênh nhau không lớn hơn 1 % khối lượng so với lần cân thứ nhất thì quá trình thử mẫu kết thúc. Kết quả thử được lấy theo lần cân thứ nhất.
Nếu hai lần cân chênh lệch nhau lớn hơn 1 % khối lượng so với lần cân thứ nhất, thì tiếp tục sàng và thực hiện cân kiểm tra như trên, cho đến khi lượng chênh lệch đạt trị số cho phép. Kết quả mẫu thử lấy theo kết quả lần cân trước khi kết thúc.
Biên bản ghi kết quả nêu ở phụ lục.
5.1. Tỷ lệ dưới cỡ được xác định theo công thức:
Trong đó:
a - tỷ lệ dưới cỡ, %;
Gi – khối lượng phần dưới sàng của từng phần mẫu thí nghiệm, kg.
Qi – khối lượng phần mẫu cấp vào sàng mỗi lần thí nghiệm, kg.
5.2. Tỷ lệ cỡ được xác định theo công thức:
Trong đó:
β - tỷ lệ dưới cỡ, %;
gi – khối lượng phần dưới sàng của từng phần mẫu thí nghiệm, kg.
Qi – như điều 5.1.
5.3. Kết quả của phép tính được làm tròn đến phần nghìn.
Để xem đầy đủ nội dung Tiêu chuẩn/Quy chuẩn và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
- 1Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 175:1986 về Than - Phương pháp xác định hàm lượng lưu huỳnh
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 254:1986 về Than - Phương pháp xác định hàm lượng photpho
- 3Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 200:1986 về Than - Phương pháp xác định nhiệt lượng riêng
- 4Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4307:2005 về Than - Phương pháp xác định tỷ lệ dưới cỡ hoặc trên cỡ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4307:1986 về Than - Phương pháp xác định tỷ lệ dưới cỡ và trên cỡ
- Số hiệu: TCVN4307:1986
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 01/01/1986
- Nơi ban hành: Bộ Bưu chính Viễn thông
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/11/2024
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực