Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 9432 : 2012

ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ VÀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN - PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN TRỞ

Investigation, evaluation and exploration of minerals - Resistivity method

Lời nói đầu

TCVN 9432 : 2012 - Điều tra, đánh giá và thăm dò khoáng sản - Phương pháp điện trở - do Tổng Cục Địa chất và Khoáng sản biên soạn, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị, Tổng Cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ VÀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN - PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN TRỞ

Investigation, Evaluation and Exploration of minerals - Resistivity method

1. Nguyên tắc và phạm vi áp dụng

1.1. Nguyên tắc của phương pháp: Phương pháp thăm dò điện trở là phương pháp địa vật lý nghiên cứu sự thay đổi điện trở suất của đất đá khi có dòng điện một chiều (hoặc xoay chiều tần số thấp) đi qua.

1.2. Phạm vi áp dụng: Tiêu chuẩn này quy định phương pháp thăm dò điện trở để giải quyết nhiệm vụ điều tra địa chất; khảo sát, đánh giá, thăm dò khoáng sản có ích; địa chất môi trường; tai biến địa chất; địa chất thủy văn; địa chất công trình và các lĩnh vực khác.

2. Các thuật ngữ, định nghĩa.

2.1. Thăm dò điện (electricity survey): là một trong các phương pháp địa vật lý nghiên cứu cấu trúc vỏ trái đất và tìm kiếm, phát hiện, đánh giá các khoáng sản dựa trên việc quan sát trường điện, trường điện từ có nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo.

2.2. Mặt cắt địa điện (electro - geological cross-section): là mặt cắt địa chất được xây dựng theo các tham số điện mà thường là tham số điện trở suất.

2.3. Mô hình địa điện một chiều (1 dimension model - 1D): là mô hình mặt cắt địa điện gồm 2 trường hợp:

2.3.1. Mặt cắt phân lớp nằm ngang (horizontal cross-section): là mô hình giống như môi trường trầm tích gồm các lớp nằm ngang có điện trở suất r­1,h1; r2,h2;…; rn,hn với hàm điện trở suất phụ thuộc vào chiều sâu r = r(z).

2.3.2. Mặt cắt phân lớp thẳng đứng (vertical cross-section): là mô hình tương tự như môi trường đất đá bị bóc mòn chỉ còn đá gốc có ranh giới dốc đứng, có hàm điện trở suất phụ thuộc và chiều ngang r = r(x).

2.4. Mô hình địa điện 2 chiều (2 dimension model - 2D): là mặt cắt địa điện có tham số điện thay đổi theo 2 chiều (chiều ngang và chiều sâu), còn 1 chiều không thay đổi, hàm điện trở suất r = r(x,z) và không thay đổi theo phương y.

2.5. Mô hình địa điện 3 chiều (3 dimension - 3D): là khối địa điện có các tham số điện thay đổi theo cả 3 chiều x, y, z gần đúng với môi trường thực tế. Trong mô hình này, hàm điện trở suất r = r(x,y,z).

2.6. Điện trở suất của đất đá và quặng (resistivity of rock, soil and ore): là điện trở của một khối hộp đất đá hoặc quặng có hình lập phương với chiều dài mỗi cạnh là 1 đơn vị dài (m hoặc cm). Điện trở suất của đất đá hoặc quặng thường ký hiệu là r có thứ nguyên là Wm.

2.7. Hệ số thiết bị điện cực (coefficent of electrode array): là hệ số phụ thuộc vào vị trí các điện cực phát và thu cắm trên mặt đất. Hệ số thiết bị điện cực thường được ký hiệu là K và có thứ nguyên là đơn vị chiều dài m hoặc cm.

2.8. Điện trở suất biểu kiến (apparent resistivity): là tham số điện trở suất được đo và tính toán bởi một hệ thiết bị điện cực nào đó trên mặt đất. Điện trở suất biểu kiến thường được ký hiệu là rk và có thứ nguyên là Wm.

2.9. Điện cực (electrode): là một vật dẫn điện dùng để đưa dòng điện nhân tạo từ nguồn phát vào trong đất đá thông qua dây dẫn điện hoặc thu dòng điện sinh trong đất đá qua dây dẫn điện tới các máy thu. Trong thăm dò điện, có 2 loại điện cực: điện cực phát và điện cực thu. Điện cực phát thường làm bằng sắt, còn điện cực thu thường làm bằng đồng hoặc các kim loại dẫn điện tốt.

3. Máy, thiết bị sử dụng

3.1. Yêu cầu máy

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9432:2012 về Điều tra, đánh giá và thăm dò khoáng sản - Phương pháp điện trở

  • Số hiệu: TCVN9432:2012
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/2012
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản