Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN NGÀNH

58 TCN 26-74

HỆ THỐNG QUẢN LÝ BẢN VẼ TÀU CÁ

KÝ HIỆU CÁC BẢN VẼ VÀ TÀI LIỆU KỸ THUẬT

Tiêu chuẩn này áp dụng cho các bản vẽ và tài liệu kỹ thuật của sản phẩm tàu cá trong ngành thủy sản.

Các bản vẽ và tài liệu kỹ thuật và cơ khí sử dụng trong ngành đóng tàu cá áp dụng hệ thống ký hiệu quy định trong tiêu chuẩn nhà nước TCVN 223-66.

1. Nguyên tắc chung.

1.1. Các bản vẽ và tài liệu kỹ thuật tàu cá áp dụng hệ thống ký hiệu độc lập.

Sản phẩm và các phần cấu thành của sản phẩm được ký hiệu theo sự phân loại đã định trước không phụ thuộc vào việc … chúng làm phần cấu thành của sản phẩm này hay sản phẩm khác.

1.2. Cho phép áp dụng hệ thống ký hiệu độc lập và hệ thống ký hiệu theo sản phẩm trong cùng một bộ tài liệu kỹ thuật.

1.3. Trên bản vẽ chi tiết, bản vẽ lắp của nhóm, bộ phận sản phẩm, phải ghi ký hiệu của đối tượng được biểu diễn trên bản vẽ.

Cũng ghi ký hiệu cả cho những chi tiết chế tạo không bản vẽ và được ghi trong bảng kê trên bản vẽ và bảng kê tổng quát (theo TCVN 224-66) "bằng đơn vị chiếc".

Không ghi ký hiệu cho các phần cấu thành của sản phẩm (tài liệu, chi tiết) chế tạo không bản vẽ và được ghi trong bảng … dưới hình thức vật liệu.

1.4. Ký hiệu đã ghi cho một tài liệu kỹ thuật hoặc bản vẽ này thì không dùng lắp lại cho một tài liệu hoặc bản vẽ khác.

1.5. Nếu tài liệu kỹ thuật được lập trên nhiều tờ thì trên tất cả các tờ của tài liệu phải ghi cùng một ký hiệu.

1.6. Ký hiệu tài liệu kỹ thuật của sản phẩm tàu (hay phần cấu thành của tàu) được lập bằng cách ghi thêm vào ký hiệu của sản phẩm ấy ký hiệu phân biệt của tài liệu quy định trong TCVN 224-66:

Ví dụ: Bản kê tổng quát (KTQ) của toàn bộ một tàu trong hệ thống ký hiệu tàu như sau:

0000 . 000 . KTQ

Bản kê tài liệu (KTL) của hệ cẩu thuộc tàu đánh cá vỏ thép 1403 được ký hiệu như sau:

1403 . 240. KTL

1.7. Để phân biệt hai hay nhiều tài liệu kỹ thuật có cùng tên gọi nhưng khác nhau về nội dung của cùng tàu hay phần cấu thành của tàu thì sau ký hiệu phân biệt của tài liệu ghi thêm số thứ tự (bắt đầu từ tài liệu thứ hai) của tài liệu cùng tên.

Ví dụ: các loại sơ đồ của hệ cứu hỏa (520) thuộc sản phẩm tàu 1406 được ký hiệu như sau:

1406 . 520 . 100

1406 . 520 . 200

1406 . 500. 300

2. Hệ thống ký hiệu tàu cá.

2.1. Các tài liệu thiết kế tàu cá được ký hiệu theo hệ thống thập phân, theo quy tắc phân chia tài liệu thiết kế ra các phần phù hợp với chuyên môn của công tác thiết kế, thi công, đồng thời phù hợp với phân công lao động và hợp lý hóa dây chuyền sản xuất tại các xí nghiệp đóng ráp tàu cá.

2.2. Cấu trúc chung của ký hiệu tài liệu thiết kế tàu cá được quy định như sau.

Nhóm thứ hai. Phần đặc tính thập phân quy định ở phụ lục của tiêu chuẩn này. Nhóm này được quy định như sau.

Nhóm thứ ba. Ký hiệu số thứ tự (phần này do người thiết kế quy định)

Các nhóm của ký hiệu viết cách nhau bằng dấu chấm (.)

Ví dụ:

2.3. Cấu trúc của ký hiệu bản vẽ được chọn làm mẫu, định hình thuộc phần cấu thành của tàu được đem dùng chung cho hai hay nhiều sản phẩm tàu quy định như sau.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn ngành 58 TCN 26:1974 về hệ thống quản lý bản vẽ tàu cá - Ký hiệu các bản vẽ tàu cá và tài liệu kỹ thuật

  • Số hiệu: 58TCN26:1974
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn ngành
  • Ngày ban hành: 01/01/1974
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 05/11/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản