- 1Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 2Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 3Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước do Bộ Tài chính - Bội Nội vụ cùng ban hành
- 4Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 5Thông tư 71/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 7Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 8Thông tư 59/2003/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 9Luật Đất đai 2003
- 10Nghị quyết số 37/2004/NQ-QH11 về giáo dục do Quốc Hội ban hành
- 11Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 12Chỉ thị 24/2007/CT-TTg về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 39/2008/QĐ-TTg về quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 15Nghị quyết số 18/2008/QH12 về việc đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật xã hội hóa để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân do Quốc hội ban hành
- 16Quyết định 1466/QĐ-TTg năm 2008 về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 19Pháp lệnh công an xã năm 2008
- 20Thông tư 63/2009/TT-BTC về công tác lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán và quyết toán ngân sách huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân do Bộ Tài chính ban hành
- 21Luật Quản lý nợ công 2009
- 22Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 23Quyết định 1926/QĐ-TTg năm 2009 về việc cấp kinh phí hoạt động thường xuyên năm 2010 cho các tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện Nghị định 115/2005/NĐ-CP do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Luật người cao tuổi năm 2009
- 25Luật thuế tài nguyên năm 2009
- 26Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 27Quyết định 12/2010/QĐ-TTg về gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Nghị định 13/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 29Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 30Nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015
- 31Nghị định 50/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế tài nguyên 2009
- 32Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010
- 33Luật người khuyết tật 2010
- 34Thông tư 105/2010/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế tài nguyên và Nghị định 50/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 35Nghị định 96/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- 36Thông tư 151/2010/TT-BTC hướng dẫn áp dụng các loại thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước đối với quỹ phát triển đất quy định tại Điều 34 Nghị định 69/2009/NĐ-CP quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Bộ Tài chính ban hành
- 37Quyết định 59/2010/QĐ-TTg ban hành Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2011 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 38Quyết định 67/2010/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 39Quyết định 2011/QĐ-TTg năm 2010 thực hiện thí điểm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 40Thông tư 175/2010/TT-BTC sửa đổi Thông tư 84/2008/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành nghị định 100/2008/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 41Thông tư 186/2010/TT-BTC hướng dẫn việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của tổ chức, cá nhân nước ngoài có lợi nhuận từ việc đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư do Bộ Tài chính ban hành
- 42Luật thuế bảo vệ môi trường 2010
- 43Nghị quyết 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp do Quốc hội ban hành
- 44Thông tư 202/2010/TT-BTC quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 do Bộ Tài chính ban hành
- 45Nghị quyết 52/2010/QH12 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 do Quốc hội ban hành
- 46Nghị quyết 53/2010/QH12 về phân bổ ngân sách trung ương năm 2011 do Quốc hội ban hành
- 47Thông tư 194/2010/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 48Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước do Chính phủ ban hành
- 49Quyết định 09/2011/QĐ-TTg về chuẩn hộ nghèo, cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 50Thông tư 12/2011/TT-BTC Sửa đổi Thông tư 84/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập cá nhân và sửa đổi Thông tư số 02/2010/TT-BTC hướng dẫn bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành
- 51Thông tư 15/2011/TT-BTC hướng dẫn thành lập, tổ chức, hoạt động, quản lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 52Thông tư 18/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 130/2008/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12 và Nghị định 124/2008/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 53Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do Chính phủ ban hành
- 54Quyết định 315/QĐ-TTg năm 2011 về thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp giai đoạn 2011 – 2013 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 55Thông tư 35/2011/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ viễn thông do Bộ Tài chính ban hành
- 56Nghị định 20/2011/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
- 57Quyết định 471/QĐ-TTg năm 2011 về trợ cấp khó khăn đối với cán bộ, công, viên chức, lực lượng vũ trang, người hưởng lương hưu có mức lương thấp, người hưởng trợ cấp ưu đãi người có công và hộ nghèo đời sống khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 58Quyết định 21/2011/QĐ-TTg về gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2011 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 59Quyết định 518/QĐ-TTg năm 2011 về điều chỉnh giao dự toán chi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2011 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 60Thông tư 47/2011/TT-BTC hướng dẫn nội dung về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh điện do Bộ Tài chính ban hành
- 61Quyết định 615/QĐ-TTg năm 2011 hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho 07 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 62Thông tư 52/2011/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định 21/2011/QĐ-TTg về gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2011 do Bộ Tài chính ban hành
- 1Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 2Nghị định 118/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 3Chỉ thị 922/CT-TTg năm 2011 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 83/2011/TT-BTC | Hà Nội, ngày 16 tháng 06 năm 2011 |
HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2012
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Chỉ thị số 922/CT-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012;
Bộ Tài chính hướng dẫn công tác đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ ngân sách nhà nước năm 2011 và xây dựng dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2012 như sau:
ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NSNN NĂM 2011
1. Căn cứ đánh giá nhiệm vụ NSNN năm 2011:
- Nhiệm vụ NSNN năm 2011 đã được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số 52/2010/QH12 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2011, Nghị quyết số 53/2010/QH12 của Quốc hội về phân bổ ngân sách Trung ương năm 2011, Quyết định số 2145/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2011, Quyết định số 196/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán chi thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia và Quyết định số 518/QĐ-TTg ngày 8 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 196/QĐ-TTg.
- Các văn bản điều hành của Chính phủ, gồm: Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2011 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2011; Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 về một số giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội trong năm 2011.
- Thông tư số 202/2010/TT-BTC ngày 14 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán NSNN năm 2011.
- Tình hình thực hiện các nhiệm vụ NSNN trong 6 tháng đầu năm; các giải pháp phấn đấu thực hiện trong 6 tháng cuối năm.
2. Bám sát chỉ đạo của Chính phủ trong điều hành kinh tế xã hội, tình hình thực hiện nhiệm vụ thu, chi NSNN 6 tháng đầu năm, các Bộ, cơ quan Trung ương, các địa phương đánh giá kết quả thực hiện các kết luận, kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm toán; chủ động đề xuất những sửa đổi, bổ sung cụ thể về chính sách, chế độ thu, chi NSNN và các chính sách, chế độ khác gửi Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan có liên quan để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hoặc trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung kịp thời.
Điều 2. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN năm 2011:
Căn cứ kết quả thu NSNN 6 tháng đầu năm, đánh giá thực hiện thu NSNN năm 2011 trên cơ sở phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán NSNN đã được Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp thông qua, nhưng tối thiểu phấn đấu vượt 7-8% so với dự toán thu Quốc hội đã thông qua. Khi đánh giá cần tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
- Đánh giá, phân tích tác động của kinh tế đến kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2011 như: Tình hình sản xuất - kinh doanh, hoạt động xuất, nhập khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn; kết quả thực hiện các chỉ tiêu về sản lượng sản xuất và tiêu thụ của các sản phẩm chủ yếu; giá bán, lợi nhuận; rà soát để tính đến các dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, các dự án đầu tư đã hết thời gian hưởng ưu đãi; kết quả thực hiện nhiệm vụ kế hoạch tài chính về đất đai; tình hình giao dịch mua bán bất động sản; tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán.
- Đánh giá, phân tích tác động ảnh hưởng của việc thực hiện các chính sách gia hạn thuế ảnh hưởng tới thu NSNN năm 2011 qua việc thực hiện Quyết định số 12/2010/QĐ-TTg ngày 12 tháng 2 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2010; Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg ngày 6 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2011; việc điều hành chính sách xuất, nhập khẩu, trong đó có việc điều chỉnh thuế nhằm hạn chế nhập siêu, xuất khẩu nguyên liệu thô và điều chỉnh thuế suất để thực hiện các cam kết hội nhập.
- Đánh giá tình hình nợ đọng và xử lý nợ đóng thuế năm 2011: Xác định rõ số nợ thuế đến 31/12/2010, dự kiến số nợ phát sinh trong năm 2011, số nợ thuế thu hồi được trong năm 2011 và số nợ thuế đến 31/12/2011. Tổng hợp, phân loại đầy đủ, chính xác số thuế nợ đọng theo quy định.
- Đánh giá kết quả phối hợp giữa các cấp, các ngành có liên quan trong công tác quản lý thu NSNN và tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm soát thu hồi nợ thuế, chống thất thu, chống buôn lậu, chống gian lận thương mại; việc phối hợp trong kiểm tra giá; số đối tượng đã thanh tra, kiểm tra trong 6 tháng đầu năm và dự kiến cả năm; số thuế kiến nghị truy thu thông qua công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế; số kiến nghị truy thu của cơ quan Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ và dự kiến số nộp vào NSNN trong năm. Kiến nghị các giải pháp tăng cường công tác phối hợp, nâng cao hiệu quả các hoạt động này.
- Đánh giá tình hình kê khai, hoàn thuế giá trị gia tăng; số thuế phải hoàn phát sinh trong năm 2011; số dự kiến hoàn cho các doanh nghiệp trong năm 2011; trong đó phân tích rõ nguyên nhân hoàn thuế tăng, giảm đột biến so với năm trước.
- Đánh giá kết quả triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách thu; các chính sách thuế mới ban hành, sửa đổi, bổ sung năm 2010, năm 2011 ảnh hưởng đến kết quả thu; đề xuất các kiến nghị để điều chỉnh cơ chế, chính sách (nếu có).
Điều 3. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi đầu tư phát triển:
1. Đánh giá công tác bố trí và tổ chức thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2011:
a) Đánh giá tình hình phân bổ, giao dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) năm 2011:
- Đánh giá việc bố trí, phân bổ vốn, giao dự toán chi đầu tư XDCB cho các dự án, công trình trong năm 2011, bao gồm: vốn từ nguồn NSNN (vốn trong nước - vốn ngoài nước), nguồn thu xổ số kiến thiết, nguồn vốn trái phiếu Chính phủ); phân bổ vốn đối với các công trình, dự án quan trọng, cấp bách cần đảm bảo theo tiến độ, các công trình, dự án hoàn thành trong năm 2011; vốn đối ứng các dự án ODA.
- Thời gian phân bổ và giao kế hoạch cho chủ đầu tư (khớp đúng với chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư; cơ cấu vốn trong nước, vốn ngoài nước; cơ cấu ngành kinh tế).
- Kết quả thu hồi vốn ngân sách ứng trước theo Quyết định số 2145/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán NSNN năm 2011; bố trí vốn thanh toán nợ XDCB thuộc nguồn NSNN.
b) Đánh giá tình hình rà soát, cắt giảm vốn đầu tư (cả nguồn NSNN và trái phiếu chính phủ) chưa thực sự cấp thiết để điều chuyển vốn cho các công trình, dự án cấp bách, hoàn thành trong năm 2011 theo tinh thần Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ về các giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội.
c) Đánh giá thực hiện nhiệm vụ chi đầu tư XDCB năm 2011:
- Đánh giá tổng quát tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB năm 2011 bao gồm giá trị khối lượng thực hiện đến hết Quý II/2011, vốn thanh toán đến hết Quý II/2011 (gồm thanh toán khối lượng hoàn thành và thanh toán tạm ứng vốn đầu tư), dự kiến khối lượng thực hiện và vốn thanh toán đến 31/12/2011; kèm theo biểu phụ lục chi tiết từng dự án, có số liệu về tổng mức đầu tư được duyệt, vốn thanh toán lũy kế đến hết kế hoạch năm 2010, kế hoạch vốn năm 2011 theo các nội dung như trên.
- Đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA): Tiến độ giải ngân nguồn vốn ODA và khả năng đảm bảo vốn đối ứng.
- Tổng hợp, đánh giá tình hình và kết quả xử lý nợ đọng khối lượng đầu tư XDCB; đề xuất, kiến nghị các giải pháp để xử lý dứt điểm các khoản nợ đọng.
d) Đánh giá tình hình quyết toán dự án đầu tư hoàn thành, trong đó nêu rõ: số dự án đã hoàn thành nhưng chưa quyết toán theo quy định đến hết tháng 6/2011 và dự kiến đến hết năm 2011; nêu rõ thời gian dự án đã hoàn thành nhưng chưa được quyết toán, nguyên nhân và giải pháp xử lý.
đ) Đánh giá tình hình huy động, thu hồi và trả nợ các nguồn vốn, kể cả tạm ứng tồn ngân Kho bạc nhà nước để thực hiện dự án, công trình đầu tư cơ sở hạ tầng tạo được nguồn thu hoàn trả vốn tạm ứng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thu hút vốn đầu tư của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
2. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ chi hỗ trợ phát triển năm 2011:
- Tình hình thực hiện tín dụng đầu tư ưu đãi của Nhà nước, cho vay các dự án thuộc Chương trình kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn; tình hình thực hiện tín dụng hộ nghèo và các đối tượng chính sách xã hội, tín dụng học sinh, sinh viên, tín dụng ưu đãi đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, hộ nghèo làm nhà ở… (kết quả hoạt động, dư nợ cho vay, lãi suất huy động, số phát sinh bù chênh lệch lãi suất,…).
- Đánh giá tình hình triển khai Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; phân tích những tác động của chính sách này đối với việc khơi thông nguồn vốn đầu tư và thúc đẩy đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn; bảo đảm mục tiêu an ninh lương thực và tạo ra nhiều sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu chủ đạo;
- Tình hình triển khai thí điểm chính sách bảo hiểm nông nghiệp theo Quyết định số 315/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, thí điểm chính sách bảo hiểm tín dụng xuất khẩu theo Quyết định số 2011/QĐ-TTg ngày 05 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tình hình thực hiện dự trữ nhà nước năm 2011; số hàng mua vào, xuất ra, cấp không thu tiền (chi tiết về chủng loại, số lượng, giá trị); lực lượng dự trữ nhà nước đến ngày 31/12/2011; khả năng đáp ứng khi xảy ra các sự cố.
Điều 4. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên:
1. Đánh giá tình hình thực hiện dự toán NSNN 6 tháng đầu năm và dự kiến cả năm 2011 (việc triển khai phân bổ, giao dự toán ngân sách, rút dự toán; việc thực hiện điều chuyển, giảm chi đối với số kinh phí không phân bổ được cho các chương trình, nhiệm vụ, dự án;…) theo từng chỉ tiêu nhiệm vụ được nhà nước giao cho Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương và đơn vị trong năm 2011. Đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ quan trọng, các chương trình, dự án lớn của từng Bộ, ngành, lĩnh vực, địa phương; những khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý.
2. Báo cáo tình hình tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên của 9 tháng còn lại trong dự toán chi NSNN được giao năm 2011; tình hình tiết giảm chi phí hội nghị, hội thảo, tổng kết, đi công tác trong và ngoài nước…, những khó khăn, vướng mắc (nếu có) khi triển khai Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ và kiến nghị.
3. Đánh giá kết quả thực hiện và những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ và cơ chế, chính sách và chế độ chi tiêu trong năm 2011, trong đó đánh giá kỹ kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách sau:
- Việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội, trong đó tập trung đánh giá việc thực hiện chính sách bảo trợ xã hội theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 2 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi; bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP; Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành tiêu chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015; Quyết định 471/QĐ-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2011 về trợ cấp khó khăn đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, người hưởng lương hưu có mức lương thấp, người hưởng trợ cấp ưu đãi người có công và hộ nghèo đời sống khó khăn; Luật Người cao tuổi và Luật Người khuyết tật; chính sách đối với các hộ nghèo và hộ cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào tại các vùng đặc biệt khó khăn như: chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo, hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo; chính sách nhà nước hỗ trợ các hộ cận nghèo, học sinh, sinh viên mua bảo hiểm y tế; hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn; chính sách bảo hiểm thất nghiệp; hỗ trợ phòng trừ dịch bệnh và phòng chống, khắc phục thiên tai, bão lũ, cứu đói cho người dân; hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo,…
- Tình hình, kết quả triển khai thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính. Đánh giá tình hình tổ chức triển khai thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ; Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ, Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP và Quyết định số 1926/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập; và Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN.
4. Đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao; Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường đối với ngành, lĩnh vực mình quản lý; Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường. Trong đó chú ý đánh giá, phân tích về tổng nguồn lực và cơ cấu nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển ngành, lĩnh vực, kết quả thực hiện huy động các nguồn lực xã hội cho phát triển ngành, lĩnh vực; những tồn tại, nguyên nhân và giải pháp trong thời gian tới để huy động có hiệu quả các nguồn lực xã hội để phát triển ngành, lĩnh vực.
5. Đánh giá tình hình triển khai công tác cải cách thủ tục hành chính theo Đề án 30 trong quản lý NSNN năm 2011; nêu rõ tồn tại, nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
Điều 5. Đánh giá tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia:
1. Các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương đánh giá tình hình phân bổ, giao, thực hiện dự toán chi các chương trình mục tiêu quốc gia; thuận lợi, khó khăn, vướng mắc (nếu có) trong triển khai.
2. Các Bộ, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia hoàn thiện đánh giá hiệu quả các chương trình, dự án giai đoạn 2006 – 2010 và năm 2011, trên cơ sở đó đề xuất danh mục, mục tiêu, nội dung các chương trình, mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012 – 2015 và phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện bằng cả nguồn vốn ngoài nước, đánh giá kỹ về tình hình giải ngân nguồn vốn ngoài nước.
Điều 6. Đánh giá kết quả thực hiện chế độ cải cách tiền lương:
1. Báo cáo kết quả xét duyệt về biên chế, quỹ lương, xác định nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương theo mức tiền lương tối thiểu 830.000 đồng/người/tháng từ 01/5/2011.
2. Đánh giá kết quả thực hiện các biện pháp tài chính tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương từ: Tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương, các khoản có tính chất lương và chi tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương); từ 35-40% nguồn thu được để lại theo chế độ quy định; từ nguồn 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể tiền sử dụng đất) trong năm 2011, xác định các nguồn năm trước theo quy định chưa sử dụng hết (sau khi đã bố trí đảm bảo đủ nguồn để thực hiện mức tiền lương tối thiểu 830.000 đồng/tháng trong năm 2011) chuyển sang năm 2012 (nếu có) để tiếp tục tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương (có biểu số liệu báo cáo cụ thể).
Ngoài các yêu cầu nêu trên, cần chú ý tập trung đánh giá thực hiện một số nội dung sau:
1. Các giải pháp, biện pháp của địa phương về điều hành ngân sách địa phương (giãn thuế, giảm thu ở một số lĩnh vực của một số địa phương do tác động của các chính sách kinh tế vĩ mô,…) để đảm bảo dự toán chi ngân sách địa phương đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Đánh giá nhu cầu và các nguồn lực phát triển của địa phương; công tác huy động các nguồn lực tài chính ở địa phương để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Kết quả thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo; kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định 67/2010/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 167/2008/QĐ-TTg; kết quả triển khai Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 về miễn giảm, học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; tình hình triển khai Luật Người cao tuổi, Luật Người khuyết tật; Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi (Chương trình 135 giai đoạn II), Chương trình hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn (Chương trình 134).
4. Việc bố trí chi ngân sách thực hiện các cơ chế chính sách của Nhà nước nhằm phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo như: chính sách bảo hiểm y tế đối với người nghèo, người dân tộc thiểu số, trẻ em dưới 6 tuổi, hỗ trợ người cận nghèo tham gia bảo hiểm y tế, chính sách bảo hiểm thất nghiệp, chính sách hỗ trợ ngư dân, chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; tình hình bố trí vốn cho công tác quy hoạch,… tại địa phương.
5. Đánh giá việc bố trí ngân sách (bao gồm cả số ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương - nếu có) và sử dụng dự phòng thực hiện nhiệm vụ an ninh, quốc phòng; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh ở người và trên gia súc, gia cầm, cây trồng.
6. Đánh giá tình hình thực hiện chính sách miễn thu thủy lợi phí trên địa bàn địa phương; tình hình triển khai thực hiện miễn thu các khoản đóng góp theo Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân.
7. Đánh giá tình hình thực hiện chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất cho đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng của địa phương, thực hiện đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và việc phân bổ lập quỹ phát triển đất từ nguồn thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.
8. Đánh giá tình hình thực hiện thu và sử dụng nguồn thu xổ số kiến thiết.
9. Tình hình thực hiện huy động vốn đầu tư cơ sở hạ tầng (bao gồm cả tình hình huy động, bố trí vốn để hoàn trả cả gốc và lãi đến 30/6/2011) quy định tại Khoản 3, Điều 8 Luật NSNN, gồm: số dư nợ đầu năm, số huy động trong năm, số trả nợ đến hạn, ước dư nợ huy động đến 31/12/2011 (đối với Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đánh giá việc huy động vốn đầu tư theo cơ chế tài chính - ngân sách đặc thù của địa phương).
10. Đánh giá tình hình thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng làng nghề, hạ tầng thủy sản (bao gồm kết quả thực hiện, kết quả hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn).
XÂY DỰNG DỰ TOÁN NSNN NĂM 2012
Năm 2012, nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, bảo đảm an sinh xã hội và đời sống nhân dân tiếp tục là nhiệm vụ trọng tâm trong điều hành kinh tế xã hội và tài chính ngân sách của Chính phủ. Theo đó mục tiêu, yêu cầu và nội dung công tác xây dựng dự toán NSNN năm 2012 như sau:
1. Mục tiêu:
- Tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, tiết kiệm để góp phần cùng chính sách tiền tệ ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát.
- Tăng cường khả năng dự báo thu sát và tích cực; bố trí chi chặt chẽ, tiết kiệm và nâng cao hiệu quả chi tiêu công.
- Tiếp tục ưu tiên nguồn lực để thực hiện chính sách cải cách tiền lương; thực hiện các chính sách an sinh xã hội, hỗ trợ người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội.
- Giảm tỷ lệ bội chi NSNN so với năm 2011, quản lý nợ trong phạm vi an toàn.
2. Yêu cầu: Các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 và giai đoạn 2011-2015 của ngành, lĩnh vực và địa phương; gắn với các nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm của cơ quan, đơn vị; đúng chế độ, chính sách của nhà nước hiện hành và trên tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí; đảm bảo thời gian quy định của Luật NSNN; dự toán NSNN phải thuyết minh rõ ràng, chi tiết số thu, nhiệm vụ chi. Trong đó:
a) Dự toán thu NSNN năm 2012 phải được xây dựng trên cơ sở:
- Bám sát dự báo tình hình đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh, sự phục hồi của nền kinh tế và hoạt động xuất nhập khẩu năm 2012; tính đúng, tính đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách theo các chính sách, chế độ hiện hành và những chế độ, chính sách mới sẽ có hiệu lực thi hành năm 2012; các khoản thu ngân sách nhà nước của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân phát sinh, phải nộp trong năm 2012, trong đó chú ý tính các khoản thu phát sinh từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi thuế;
- Dự toán thu NSNN phải xây dựng tích cực, vững chắc, có tính khả thi cao với mức động viên đạt khoảng 24% GDP, trong đó thu thuế và phí đạt khoảng 23% GDP. Dự toán thu nội địa (không kể thu từ dầu thô, thu tiền sử dụng đất) tăng bình quân tối thiểu 16-18% so với đánh giá ước thực hiện năm 2011 (đã loại trừ các yếu tố tác động do thực hiện giãn thuế theo quy định tại Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg) tùy theo điều kiện, đặc điểm của từng địa phương. Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng tối thiểu 7% so với đánh giá ước thực hiện năm 2011. Thu từ nguồn viện trợ xây dựng theo khả năng cam kết giải ngân của các nhà tài trợ về các khoản viện trợ (cả các khoản viện trợ đang thực hiện và các khoản viện trợ mới).
- Đề ra các biện pháp và lộ trình cụ thể để xử lý các khoản nợ đọng thuế; chống thất thu, trốn lậu thuế và gian lận thương mại; tăng cường thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm.
b) Dự toán chi ngân sách năm 2012 được xây dựng trên cơ sở:
Dự toán chi NSNN được xây dựng trên cơ sở hệ thống tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách nhà nước năm 2011 đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định; các quy định của pháp luật về chính sách, chế độ chi tiêu ngân sách hiện hành và yêu cầu kinh phí thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng, chiến lược của đất nước dự kiến thực hiện năm 2012. Tiếp tục thực hiện sắp xếp các khoản chi theo hướng tiết kiệm, hiệu quả; đảm bảo kinh phí phát triển các lĩnh vực giáo dục-đào tạo, khoa học-công nghệ, y tế, văn hóa, bảo vệ môi trường theo các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội; bảo đảm an sinh xã hội; tăng dự trữ nhà nước để chủ động phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bố trí kinh phí đảm bảo tiếp tục thực hiện cải cách tiền lương. Trên cơ sở đó:
- Các Bộ, cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực ở Trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập dự toán chi ngân sách năm 2012 trong phạm vi số kiểm tra dự toán chi ngân sách năm 2012 được thông báo (riêng chi từ nguồn vốn ngoài nước lập dự toán chi theo tiến độ giải ngân các dự án vay và viện trợ) chi tiết theo từng lĩnh vực (bao gồm cả chi từ nguồn cân đối NSNN và chi từ nguồn thu được để lại theo chế độ), nhiệm vụ chi lớn (có sắp xếp thứ tự ưu tiên) đảm bảo đúng quy định của pháp luật hiện hành và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khi xây dựng dự toán.
- Khi xây dựng dự toán chi NSNN năm 2012, các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương:
+ Chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách đã ban hành và các nhiệm vụ mới phát sinh. Thuyết minh chi tiết cơ sở, căn cứ lập dự toán theo đơn vị thực hiện và theo những nhiệm vụ chi quan trọng (căn cứ, chính sách chế độ, tình hình kết quả thực hiện, mức bố trí dự toán chi 2012 và các năm tiếp theo). Không bổ sung từ nguồn dự phòng cho những nhiệm vụ chi mà các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương khi xây dựng, phân bổ dự toán ngân sách được giao không bố trí đầy đủ kinh phí theo chế độ quy định để thực hiện.
+ Đối với các đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các chính sách, chế độ phải trên cơ sở điều tra, khảo sát nắm chắc số lượng đối tượng để dự kiến nhu cầu kinh phí; tính toán lồng ghép giữa các chính sách, chế độ dự kiến sửa đổi hoặc ban hành mới với các chính sách hiện hành, phối hợp với cơ quan tài chính để tính toán, đảm bảo khả năng bố trí đủ nguồn kinh phí thực hiện trước khi trình các cấp có thẩm quyền ban hành.
c) Cân đối NSNN, ngân sách từng địa phương tích cực, lành mạnh, vững chắc; đảm bảo an ninh tài chính quốc gia, an toàn ngân sách từng địa phương.
Điều 9. Xây dựng dự toán thu NSNN năm 2012:
1. Dự toán thu nội địa
Các địa phương khi xây dựng dự toán thu NSNN trên địa bàn phải dựa trên cơ sở các phân tích, dự báo tăng trưởng kinh tế, chuyển đổi cơ cấu kinh tế làm gia tăng năng lực sản xuất năm 2012 đối với từng khu vực kinh tế, từng ngành, từng lĩnh vực thu, các cơ sở kinh tế trọng điểm của địa phương và phải tổng hợp toàn bộ các nguồn thu phát sinh trên địa bàn (bao gồm cả số thu ngân sách ở xã, phường, thị trấn). Khi xây dựng dự toán thu NSNN năm 2012 phải dựa trên cơ sở đánh giá đầy đủ kết quả thực tế thực hiện năm 2010; yêu cầu phấn đấu và khả năng thực hiện năm 2011 và số kiểm tra về dự toán thu năm 2012 đã được thông báo. Dự toán thu phải bảo đảm tính đúng, tính đủ từng lĩnh vực thu, từng sắc thuế theo các quy định của pháp luật về thuế, chế độ thu, trong đó, cần chú ý những chế độ, chính sách thu mới được ban hành sửa đổi, bổ sung thêm như sau:
a) Về thuế thu nhập doanh nghiệp: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 151/2010/TT-BTC ngày 27 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng các loại thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước đối với Quỹ phát triển đất quy định tại Điều 34 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP; Thông tư số 186/2010/TT-BTC ngày 18 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của các tổ chức, cá nhân nước ngoài có lợi nhuận từ việc đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư; Thông tư số 18/2011/TT-BTC ngày 10 tháng 2 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; Thông tư số 15/2011/TT-BTC ngày 9 tháng 2 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thành lập, tổ chức, hoạt động, quản lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp; Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg và Thông tư số 52/2011/TT-BTC ngày 22 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg.
b) Về thuế giá trị gia tăng: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 35/2011/TT-BTC ngày 15 tháng 3 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ viễn thông; Thông tư số 47/2011/TT-BTC ngày 7 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh điện.
c) Về thuế tài nguyên: Tính và lập dự toán theo hướng dẫn tại Luật Thuế Tài nguyên số 45/2009/QH12 ngày 25 tháng 11 năm 2009; Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên; Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên và hướng dẫn thi hành Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ.
d) Về thuế thu nhập cá nhân: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 175/2010/TT-BTC ngày 5 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30 tháng 9 năm 2008; Thông tư số 12/2011/TT-BTC ngày 26 tháng 1 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi Thông tư số 84/2008/TT-BTC và sửa đổi Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC.
đ) Thuế bảo vệ môi trường: Thực hiện theo quy định của Luật Thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010.
e) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: Thực hiện theo quy định của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010.
f) Về thuế sử dụng đất nông nghiệp: Thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp; Nghị định số 20/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp.
g) Về dầu khí: Thực hiện theo quy định tại Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hòa XHCN Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về việc tiếp tục hợp tác trong lĩnh vực thăm dò địa chất và khai thác dầu khí tại thềm lục địa Cộng hòa XHCN Việt Nam trong khuôn khổ Liên doanh Việt-Nga “Vietsovpetro” năm 2011.
h) Thu từ xổ số kiến thiết: Tiếp tục xây dựng dự toán trên cơ sở quy định pháp luật hiện hành và thực hiện quản lý thu qua NSNN (không đưa vào cân đối NSNN).
2. Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu:
a) Được xây dựng trên cơ sở đánh giá tác động đến thu ngân sách thông qua phân tích, dự báo tình hình kinh tế thế giới và kim ngạch xuất, nhập khẩu các mặt hàng chịu thuế; tác động của việc thực hiện các biện pháp hạn chế nhập siêu theo các Nghị quyết số 02/NQ-CP và Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ; tác động của biến động về tỷ giá và việc thực hiện lộ trình cắt giảm thuế để thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế.
b) Dự toán thu phải được xây dựng trên cơ sở thực hiện đúng quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 6 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính; mức thuế suất của Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế quy định Thông tư số 184/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài chính và các văn bản có liên quan. Đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan để rút ngắn thời gian thông quan và tiết giảm chi phí đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu. Tăng cường các biện pháp chống thất thu như: xử lý nợ thuế, chống buôn lậu, trốn thuế, chống gian lận thương mại.
3. Các khoản thu được để lại chi theo chế độ (học phí, viện phí, các khoản huy động đóng góp khác): Các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương căn cứ số thực tế thực hiện thu năm 2010, ước thực hiện thu năm 2011, dự kiến điều chỉnh các mức thu (trong đó thu học phí thực hiện theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015) và những yếu tố dự kiến tác động đến thu năm 2012 để xây dựng dự toán thu phù hợp, mang tính tích cực. Các khoản thu sự nghiệp mang tính chất giá dịch vụ kinh doanh của cơ quan, đơn vị, không thuộc nguồn thu NSNN, đề nghị lập dự toán riêng, không đưa chung vào dự toán thu phí, lệ phí thuộc NSNN.
Điều 10. Xây dựng dự toán chi NSNN năm 2012:
1. Xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển năm 2012:
a) Xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển phải gắn kết chặt chẽ với mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 để nâng cao hiệu quả, tránh lãng phí, thất thoát nguồn vốn đầu tư nhà nước, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương thực hiện rà soát, sắp xếp để bố trí đủ vốn theo tiến độ thực hiện của các dự án, công trình trọng điểm quốc gia, dự án phát triển khu vực nông nghiệp, nông thôn, thúc đẩy xóa đói giảm nghèo và phát triển bền vững; bố trí đủ vốn các công trình, dự án quan trọng, cấp bách khác hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2012; đảm bảo đủ vốn đối ứng cho các dự án ODA theo cam kết; thu hồi đủ các khoản vốn ứng đến hạn phải trả, số còn lại tập trung vốn cho các công trình, dự án trọng điểm, cấp bách chuyển tiếp đảm bảo vốn cho các dự án nhóm C hoàn thành trong 3 năm, dự án nhóm B hoàn thành trong 5 năm; hạn chế tối đa bố trí vốn cho dự án mới nếu chưa thật sự cấp thiết.
Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển, trong đó số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương theo Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Đảm bảo vốn cho công tác chuẩn bị đầu tư; thanh toán nợ khối lượng xây dựng cơ bản đã hoàn thành của các công trình; đồng thời quán triệt trong tổ chức thực hiện không để phát sinh nợ XDCB mới.
c) Các dự án, công trình cần thiết khởi công mới năm 2012 phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt và có đầy đủ thủ tục đầu tư, trong đó ưu tiên vốn các dự án, công trình trọng điểm quốc gia. Kiên quyết đình hoãn khởi công các dự án không có trong quy hoạch được duyệt, chưa đủ thủ tục theo quy định, còn nhiều vướng mắc về thủ tục đầu tư, chưa giải phóng mặt bằng, các dự án chưa thật sự cấp bách, hiệu quả thấp.
d) Thực hiện bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư phát triển từ NSTW theo các tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi đầu tư phát triển bằng nguồn NSNN để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án của giai đoạn 2011-2015 đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định.
đ) Các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ đầu tư XDCB từ nguồn trái phiếu Chính phủ thực hiện lập dự toán chi đầu tư từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ năm 2012 cho các công trình, dự án đã có trong danh mục được cấp có thẩm quyền phê duyệt và gửi các Bộ, cơ quan Trung ương được giao chủ trì quản lý chương trình đầu tư bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ để tổng hợp gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính báo cáo các cấp có thẩm quyền.
e) Chủ đầu tư các dự án được đầu tư từ nguồn vốn Chính phủ vay về cho vay lại phải tự thu xếp đủ vốn đối ứng cho các dự án này phù hợp với nội dung hiệp định đã ký kết và quy chế quản lý tài chính trong nước để không ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện.
g) Đối với dự toán chi cấp bù chênh lệch lãi suất tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng chính sách của Nhà nước, căn cứ vào tình hình thực hiện năm 2011 dự kiến những thay đổi về chính sách và nhiệm vụ năm 2012 để xây dựng dự toán chi theo chế độ quy định.
h) Đối với dự toán chi bổ sung dự trữ quốc gia: Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ dự trữ nhà nước được giao, yêu cầu phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, đảm bảo an ninh, quốc phòng, an sinh xã hội các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ nhà nước có trách nhiệm đánh giá xác định mức dự trữ quốc gia do Bộ, ngành, đơn vị quản lý đến 31/12/2012; dự kiến mức bổ sung dự trữ từng loại hàng hóa, vật tư thiết bị thiết yếu, lập dự toán ngân sách nhà nước chi tăng dự trữ nhà nước, chi bảo quản hàng hóa và kế hoạch luân phiên đổi mới hàng dự trữ nhà nước năm 2012.
2. Xây dựng dự toán chi thường xuyên năm 2012:
a) Trong phạm vi cả nước, bố trí dự toán chi NSNN năm 2012 (bao gồm cả chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi cải cách tiền lương) đối với lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề đạt 20% tổng chi NSNN (bao gồm cả chi từ nguồn thu xổ số kiến thiết); lĩnh vực văn hóa thông tin đạt tối thiểu 1,8%; lĩnh vực khoa học và công nghệ đạt tối thiểu 2%; hoạt động sự nghiệp bảo vệ môi trường trên 1%; bố trí tăng chi cho lĩnh vực y tế cao hơn tốc độ tăng chi bình quân chung của NSNN, tăng chi cho quốc phòng, an ninh để đáp ứng nhiệm vụ trong tình hình mới.
b) Các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương xây dựng dự toán chi phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, văn hóa, y tế, bảo vệ môi trường, khoa học - công nghệ, đảm bảo xã hội; quốc phòng, an ninh; chi quản lý hành chính nhà nước, đảng, đoàn thể phải căn cứ nhiệm vụ chính trị, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 của từng Bộ, cơ quan Trung ương và từng địa phương, căn cứ định mức phân bổ chi thường xuyên NSNN theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và những chế độ, chính sách cụ thể đã được các cấp có thẩm quyền ban hành. Trong đó, chi tiền lương, các khoản phụ cấp theo lương tính theo mức tiền lương tối thiểu 830.000 đồng/tháng; các khoản trích theo tiền lương (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp) thực hiện theo Luật Bảo hiểm y tế, lộ trình điều chỉnh của Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn.
c) Dự toán năm 2012 được xây dựng trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện ngân sách năm 2011, dự kiến nhiệm vụ năm 2012 (làm rõ các khoản chi chỉ phát sinh năm 2011, không phát sinh năm 2012, các khoản phát sinh tăng mức năm 2012 theo chế độ, lĩnh vực đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt), số kiểm tra ngân sách năm 2012 được thông báo và chế độ tiêu chuẩn định mức chi tiêu theo quy định hiện hành. Dự toán cần sắp xếp thứ tự ưu tiên bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ trong từng ngành, lĩnh vực.
d) Dự toán chi sự nghiệp kinh tế xây dựng căn cứ khối lượng nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao và chế độ, định mức chi ngân sách quy định; tập trung bố trí cho những nhiệm vụ quan trọng: duy tu bảo dưỡng hệ thống hạ tầng kinh tế trọng yếu (giao thông, thủy lợi,…) để tăng thời gian sử dụng và hiệu quả đầu tư; kinh phí thực hiện công tác quy hoạch; thực hiện nhiệm vụ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công; nhiệm vụ đo đạc bản đồ, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,… góp phần thúc đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đẩy mạnh việc áp dụng quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN theo quy định tại Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định 31/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
đ) Trong quá trình xây dựng dự toán NSNN năm 2012, các Bộ, ngành, địa phương phải cơ cấu lại nhiệm vụ chi NSNN cho phù hợp trên cơ sở thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và chính sách đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ công.
e) Các cơ quan hành chính Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu theo quy định của pháp luật phải lập đầy đủ dự toán thu và dự toán chi cho các nhiệm vụ từ nguồn thu phí, lệ phí và thu khác được để lại đơn vị chi theo chế độ quy định.
f) Đối với các nhiệm vụ chi nghiên cứu khoa học, chi thực hiện nhiệm vụ nhà nước đặt hàng và các nhiệm vụ chi quan trọng khác, các đơn vị lập dự toán chi ngân sách theo quy định hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư này, đồng thời thuyết minh đầy đủ các căn cứ tính toán.
g) Ngoài các quy định chung nêu trên, các Bộ, cơ quan trung ương cần thuyết minh rõ thêm đối với một số lĩnh vực chi sau:
- Chi quản lý hành chính: Thuyết minh rõ các nội dung sau:
+ Số biên chế được duyệt đến thời điểm lập dự toán, trong đó số biên chế thực có mặt tại thời điểm lập dự toán, số biên chế chưa tuyển theo chỉ tiêu được duyệt (nếu có).
+ Xác định Quỹ tiền lương, phụ cấp theo lương tối thiểu 830.000 đồng/người/tháng do NSNN đảm bảo trên cơ sở Quỹ tiền lương, phụ cấp theo mức lương tối thiểu 730.000 đồng/tháng, số NSNN bổ sung chênh lệch mức lương tối thiểu 830.000 đồng/tháng so với 730.000 đồng/tháng (tính đủ 12 tháng, sau khi trừ các nguồn cải cách tiền lương theo quy định - nếu có).
+ Xác định số đối tượng, mức ngân sách đảm bảo để thực hiện phụ cấp công vụ 10% cho đủ 12 tháng (sau khi trừ các nguồn cải cách tiền lương theo quy định).
+ Mức kinh phí đảm bảo theo định mức quy định tại Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Các khoản chi đặc thù (nếu có): Giải trình cơ sở pháp lý và thuyết minh chi tiết cơ sở tính toán của từng khoản chi đặc thù.
- Chi sự nghiệp giáo dục đào tạo: Thuyết minh rõ cơ sở xây dựng dự toán chi thực hiện chính sách phụ cấp thâm niên ngành giáo dục, chi thực hiện cơ chế miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho các đối tượng quy định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP.
3. Xây dựng dự toán chi các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA:
Thực hiện lập dự toán đầy đủ theo đúng trình tự, biểu mẫu lập và quyết định NSNN theo quy định của Luật NSNN, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn, các Nghị định của Chính phủ về quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản, về quản lý vay và trả nợ nước ngoài, trong đó chú ý lập chi tiết vốn ODA và vốn đối ứng theo từng chương trình, dự án, theo tính chất nguồn vốn chi đầu tư XDCB và chi sự nghiệp, đảm bảo phù hợp với tiến độ thực hiện; gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp trong dự toán NSNN năm 2012 trình Chính phủ, trình Quốc hội quyết định.
4. Dự toán nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2012:
Năm 2012, các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương, các đơn vị sử dụng NSNN tiếp tục chủ động thực hiện đầy đủ, đúng quy định các giải pháp tạo nguồn cải cách tiền lương theo Đề án cải cách tiền lương giai đoạn 2008-2012. Theo đó, dành một phần nguồn thu được để lại năm 2012 theo chế độ: tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2012 (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương), 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể tăng thu tiền sử dụng đất) hàng năm; đồng thời thực hiện chuyển các nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm trước chưa sử dụng hết (nếu có) sang năm 2012 để tiếp tục thực hiện. Toàn bộ nguồn kinh phí này phải được hạch toán, quản lý riêng để tạo nguồn tiếp tục thực hiện cải cách tiền lương, không sử dụng nguồn kinh phí này cho các mục đích khác. Bộ Tài chính sẽ có văn bản hướng dẫn riêng việc tính toán, xác định các nguồn kinh phí dành để thực hiện cải cách tiền lương năm 2012.
5. Dự toán chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia:
a) Các Bộ, cơ quan chủ quản các chương trình mục tiêu quốc gia xác định danh mục, mục tiêu, phạm vi, kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012-2015 chuẩn bị các tài liệu gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định để có cơ sở bố trí dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia năm 2012 phù hợp với thời gian lập, phân bổ, trình và giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2012.
b) Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ năm 2012 và chế độ tài chính hiện hành, các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương lập dự toán nhu cầu chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2012, gửi các Bộ, cơ quan Trung ương quản lý chương trình, dự án tổng hợp gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
c) Căn cứ dự kiến mức bố trí kinh phí cho từng chương trình, dự án do Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo, các Bộ, cơ quan Trung ương được giao quản lý chương trình, dự án dự kiến phương án phân bổ dự toán chi chương trình mục tiêu, dự án năm 2012 cho các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương (đối với các chương trình thực hiện bằng cả nguồn vốn trong nước và ngoài nước, phương án phân bổ chi tiết gồm cả vốn trong và ngoài nước), gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xem xét, tổng hợp.
6. Dự toán chi ngân sách Trung ương cho các chương trình, đề án do các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương cùng thực hiện:
a) Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các chương trình, đề án, các bộ, cơ quan chủ trì các chương trình, đề án lập dự toán chi ngân sách thực hiện chương trình, dự án năm 2012 và tổng hợp trong dự toán chi NSNN năm 2012 của các bộ, cơ quan trung ương (chi tiết theo tính chất nguồn vốn) gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
b) Căn cứ dự kiến mức bố trí kinh phí cho các chương trình, đề án do Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo, các Bộ, cơ quan Trung ương được giao quản lý chương trình, dự án dự kiến phương án phân bổ dự toán chi chương trình mục tiêu, dự án năm 2012 cho các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương (chi tiết theo tính chất nguồn vốn) gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xem xét, tổng hợp.
7. Dự toán dự phòng ngân sách nhà nước:
Ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương các cấp bố trí dự phòng ngân sách theo quy định của Luật NSNN để chủ động phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh và xử lý những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
8. Dự toán các khoản chi từ nguồn thu được để lại theo chế độ (học phí, viện phí, phí, lệ phí khác, các khoản huy động đóng góp):
Các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương thực hiện lập dự toán chi từ nguồn thu này, chi tiết theo từng nhiệm vụ chi, lĩnh vực chi và tổng hợp vào dự toán của Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
9. Căn cứ số kiểm tra thu, chi ngân sách năm 2012, các Bộ, cơ quan Trung ương, các địa phương xây dựng dự toán chi phải chặt chẽ và chi tiết đối với từng nhiệm vụ, từng đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc; sau khi đã làm việc và thống nhất với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai ngày công tác lập phương án phân bổ dự toán ngân sách năm 2012 của Bộ, cơ quan, địa phương mình để khi nhận được dự toán ngân sách Thủ tướng Chính phủ giao, chủ động trình cấp có thẩm quyền quyết định phân bổ và giao dự toán ngân sách đến đơn vị sử dụng ngân sách đảm bảo trước ngày 31 tháng 12 theo đúng quy định của Luật NSNN.
Các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương phải tập trung chỉ đạo rà soát lại tất cả các khâu trong công tác phân bổ, quản lý, sử dụng NSNN, đặc biệt là vốn đầu tư XDCB và vốn vay, viện trợ, nhằm đảm bảo việc phân bổ ngân sách đúng mục tiêu, đúng chế độ, đúng đối tượng; việc quản lý, sử dụng ngân sách phải chặt chẽ, hiệu quả, có chế độ báo cáo, kiểm tra, kiểm toán, tránh để xảy ra thất thoát, lãng phí.
Điều 11. Xây dựng dự toán ngân sách địa phương năm 2012:
1. Xây dựng dự toán thu ngân sách trên địa bàn:
Căn cứ mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015 đã được Đại hội Đảng các cấp thông qua, khả năng thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và ngân sách năm 2011, trên cơ sở dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế và nguồn thu năm 2012 đối với từng ngành, từng lĩnh vực, các cơ sở kinh tế của từng địa phương và những nguồn thu mới phát sinh trên địa bàn để tính đúng, tính đủ từng lĩnh vực thu, từng khoản thu theo chế độ; dự toán thu nội địa từ nguồn thu thuế và phí (không kể thu từ dầu thô, thu tiền sử dụng đất) tăng bình quân tối thiểu 16 - 18% so với đánh giá ước thực hiện năm 2011 (đã loại trừ các yếu tố tác động do thực hiện giãn thuế trong năm 2011); dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng tối thiểu 7% so với đánh giá ước thực hiện năm 2011.
2. Về xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương: Ngân sách địa phương năm 2012 là năm thứ 2 trong thời kỳ ổn định ngân sách (2011-2015) theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban nhân dân các cấp chủ động xây dựng dự toán ngân sách địa phương mình trên cơ sở nguồn thu và nhiệm vụ chi đã được phân cấp ổn định; dự toán ngân sách các cấp địa phương năm 2012 được xây dựng trên cơ sở: nguồn thu được xác định căn cứ tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách, nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng 100% theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới (nếu có) được ổn định theo mức dự toán năm 2011 đã được Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân cấp trên quyết định, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp trên giao. Căn cứ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương năm 2011, giai đoạn 2011-2015, chế độ chính sách, định mức chi hiện hành; xây dựng dự toán chi ngân sách năm 2012 cụ thể theo từng lĩnh vực, trong đó đảm bảo thứ tự nhiệm vụ ưu tiên và các hướng dẫn tại
a) Tiếp tục rà soát, phân loại sắp xếp các dự án để có thứ tự ưu tiên bố trí dự toán, trong đó chú ý bố trí dự toán cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, những dự án, công trình trọng điểm của địa phương có hiệu quả, có khả năng hoàn thành, đưa vào sử dụng trong năm 2012 (giao thông, thủy lợi, công trình phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, công trình khắc phục hậu quả thiên tai,…); chủ động bố trí ngân sách địa phương thực hiện đầu tư kiên cố hóa kênh mương và đường giao thông nông thôn; hạ tầng làng nghề, hạ tầng nuôi trồng thủy sản, trạm bơm điện phục vụ tưới tiêu sản xuất nhà nước; chú trọng thực hiện nhiệm vụ xóa đói, giảm nghèo, tạo việc làm, xử lý các tệ nạn xã hội;…; bố trí đủ vốn đối ứng cho các dự án ODA theo quy định địa phương phải bố trí từ ngân sách địa phương; dành nguồn trong dự toán chi XDCB để xử lý các khoản nợ XDCB, các khoản ứng trước, nợ huy động phải trả khi đến hạn.
b) Bố trí dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách địa phương từ nguồn thu tiền sử dụng đất để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các dự án di dân, tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng; chủ động phân bổ lập quỹ phát triển đất theo quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP; ưu tiên bố trí đủ kinh phí để đẩy nhanh công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai và Nghị quyết của Quốc hội.
c) Đối với nguồn thu từ xổ số kiến thiết tiếp tục được sử dụng để đầu tư các công trình phúc lợi xã hội; trong đó, tập trung cho các lĩnh vực giáo dục, y tế theo quy định và thực hiện quản lý thu, chi qua ngân sách nhà nước (không đưa vào cân đối ngân sách nhà nước).
d) Xây dựng phương án huy động vốn đầu tư cơ sở hạ tầng ở địa phương, bố trí ngân sách địa phương đảm bảo hoàn trả đủ các khoản đến hạn (cả gốc và lãi) phải trả theo đúng quy định tại Khoản 3 Điều 8 Luật Ngân sách nhà nước.
đ) Xây dựng dự toán chi đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ đối với các công trình giao thông, thủy lợi, các cơ sở y tế (theo Nghị quyết số 18/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội), kiên cố hóa trường lớp học và xây nhà công vụ giáo viên theo đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trong đó, chủ động dành nguồn ngân sách địa phương (xổ số kiến thiết, chi đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương) để thực hiện đầu tư cho các chương trình kiên cố hóa trường lớp học và xây nhà công vụ giáo viên theo tỷ lệ do Bộ Tài chính quy định.
e) Đối với các nhiệm vụ đầu tư hạ tầng theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết của Bộ Chính trị,… căn cứ mục tiêu nhiệm vụ và nhu cầu nguồn vốn đầu tư đã quy định; căn cứ kết quả đã đầu tư đến hết năm 2010, khả năng thực hiện năm 2011, các địa phương xây dựng, tính toán nhiệm vụ năm 2012, trong đó chủ động bố trí sắp xếp ngân sách địa phương và các nguồn tài chính theo chế độ quy định để thực hiện các nhiệm vụ trên, dự kiến mức đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ kèm theo thuyết minh các căn cứ tính toán.
f) Đối với các nhiệm vụ chương trình, dự án theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo và Quyết định 615/QĐ-TTg ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế chính sách đối với 7 huyện nghèo, chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định 67/2010/QĐ-TTg: Căn cứ mục tiêu nhiệm vụ và nhu cầu nguồn vốn đầu tư, các chế độ chính sách đã quy định và căn cứ khả năng thực hiện năm 2011, các địa phương xây dựng, tính toán nhiệm vụ năm 2012, dự kiến mức đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ kèm theo thuyết minh các căn cứ tính toán.
g) Bố trí kinh phí thực hiện các Nghị quyết số 37/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Quốc hội về giáo dục, Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) đối với lĩnh vực khoa học công nghệ, Nghị quyết 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị đối với nhiệm vụ bảo vệ môi trường thuộc nhiệm vụ chi ngân sách địa phương.
h) Lập dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo an sinh xã hội (kinh phí khám chữa bệnh trẻ em dưới 6 tuổi, người nghèo; kinh phí chi bảo trợ xã hội, chế độ học bổng học sinh, miễn thu thủy lợi phí,…), quốc phòng, an ninh (Luật Dân quân tự vệ, Pháp lệnh công an xã), trong đó chủ động nguồn ngân sách địa phương và nhu cầu hỗ trợ từ ngân sách Trung ương.
i) Xây dựng dự toán chi ngân sách năm 2012, các địa phương chủ động tính toán dành các nguồn để thực hiện chi cải cách tiền lương như hướng dẫn tại
k) Bố trí dự phòng ngân sách địa phương ở mức cao; bổ sung quỹ dự trữ tài chính theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, để chủ động ứng phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và xử lý những nhiệm vụ cấp bách ở địa phương.
3. Về cân đối ngân sách địa phương:
a) Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương trên cơ sở nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng và số bổ sung cân đối (nếu có) từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương theo mức ổn định như mức dự toán năm 2011 Thủ tướng Chính phủ đã giao cho địa phương. Đồng thời, đối với các địa phương được nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương, kiến nghị cụ thể mức hỗ trợ khó khăn cấp bách của địa phương theo quy định tại Điểm 20 Mục II định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2011 ban hành kèm theo Quyết định 59/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Đối với những tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhu cầu huy động thêm vốn để tăng đầu tư phát triển phải xây dựng dự toán theo đúng quy định tại Khoản 3 Điều 8 Luật Ngân sách nhà nước đảm bảo mức dư nợ huy động (kể cả số dự kiến huy động năm 2010) không vượt quá 30% (đối với thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh là 100%) dự toán chi đầu tư XDCB của ngân sách cấp tỉnh; đồng thời phải bố trí nguồn để hoàn trả các khoản đến hạn (cả gốc và lãi).
4. Đối với các cấp chính quyền địa phương thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân, nội dung lập dự toán ngân sách năm 2012 thực hiện theo quy định tại Thông tư này; về trình tự và thời gian thực hiện theo quy định tại Thông tư 63/2009/TT-BTC ngày 27 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định về công tác lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán và quyết toán ngân sách huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân.
1. Phối hợp với các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương liên quan dự kiến nhiệm vụ, mức kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, đề án năm 2012 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 20/7/2011.
2. Lập phương án phân bổ dự toán chi năm 2012 đối với từng Bộ, cơ quan Trung ương và từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo thời hạn quy định tại văn bản thông báo mức kinh phí năm 2012 cho các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, đề án của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Chủ trì hoặc phối hợp xây dựng, ban hành và hoàn thiện các văn bản hướng dẫn để các chương trình mục tiêu quốc gia kịp triển khai ngay từ đầu năm 2012.
Điều 13. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương:
1. Căn cứ số kiểm tra đã được thông báo, các Bộ, cơ quan Trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị dự toán trực thuộc và ngân sách cấp dưới theo quy định.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính lập dự toán năm 2012 về chi đầu tư phát triển, phương án phân bổ chi đầu tư phát triển một số lĩnh vực của ngân sách Trung ương được phân công, phương án phân bổ chi chương trình mục tiêu quốc gia gửi Bộ Tài chính trước ngày 10/9/2011.
3. Tổ chức công tác xây dựng, tổng hợp và báo cáo dự toán ngân sách năm 2012 theo đúng quy định của Luật NSNN, các văn bản hướng dẫn và những nội dung hướng dẫn của Thông tư này; báo cáo đầy đủ nội dung, biểu mẫu theo quy định của Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính và các biểu mẫu có liên quan quy định tại Thông tư này; gửi Bộ Tài chính, Kiểm toán Nhà nước trước ngày 20/7/2011 đối với các Bộ, cơ quan Trung ương, trước ngày 25/7/2011 đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 14. Về biễu mẫu lập và báo cáo dự toán ngân sách năm 2012:
1. Đối với các Bộ, cơ quan Trung ương: Tổng hợp và báo cáo Bộ Tài chính dự toán NSNN theo các biểu mẫu và thời gian quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC, các biểu mẫu bổ sung (Biểu số 2 và 5) quy định tại Thông tư này và biểu mẫu quy định tại Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17 tháng 01 năm 2006 của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ, Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 43/2006/NĐ-CP; trong đó chú ý xây dựng dự toán ngân sách chi tiết đến từng đơn vị sử dụng ngân sách (theo Biểu số 02 - Phụ lục số 2 - Thông tư số 59/2003/TT-BTC) và nhiệm vụ quan trọng của Bộ, cơ quan để giải trình báo cáo Quốc hội về dự toán ngân sách của từng Bộ, cơ quan Trung ương.
2. Đối với các địa phương: Tổng hợp lập dự toán ngân sách địa phương, báo cáo Bộ Tài chính theo các mẫu biểu (Biểu số 01, 02, 06, 07, 10, 12, 13, 14, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23 - Phụ lục số 6) và thời gian quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC và các biểu mẫu bổ sung (Biểu số 01, 03, 04, 06, 07, 08, 09, 10, 11) quy định tại Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31 tháng 7 năm 2011. Quy trình và thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước 2012 được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
2. Trong quá trình xây dựng dự toán ngân sách năm 2012, nếu có những chính sách chế độ mới ban hành, Bộ Tài chính sẽ có thông báo hướng dẫn bổ sung; nếu phát sinh vướng mắc trong công tác tổ chức xây dựng dự toán ngân sách năm 2012 đề nghị các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước phản ánh về Bộ Tài chính để kịp thời xử lý./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
BIỂU MẪU BỔ SUNG LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2012
(Ban hành kèm theo Thông tư số 83/2011/TT-BTC ngày 16/6/2011 của Bộ Tài chính)
Biểu số 1: Tổng hợp kết quả thực hiện và dự kiến các chỉ tiêu kinh tế - xã hội (dùng cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
Biểu số 2: Thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm 2011 và dự kiến 2012 (dùng cho các Bộ, cơ quan Trung ương)
Biểu số 3: Thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm 2011 và kế hoạch giai đoạn 2012 (dùng cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
Biểu số 4: Tổng hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp nhỏ và vừa được gia hạn theo Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg ngày 06/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ (dùng cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
Biểu số 5: Đánh giá huy động và sử dụng nguồn lực đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực năm 2011 và dự kiến 2012 (dùng cho các Bộ, cơ quan Trung ương quản lý ngành, lĩnh vực)
Biểu số 6: Tổng hợp nhu cầu vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương năm 2012 để thực hiện các dự án, nhiệm vụ quan trọng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (dùng cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
Biểu số 7: Tình hình huy động vốn đầu tư phát triển theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Ngân sách nhà nước, dư nợ ngân sách địa phương năm 2011 và dự kiến 2012 (dùng cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
Biểu số 8: Tổng hợp vốn huy động đầu tư xã hội năm 2011 và dự kiến 2012 (dùng cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
Biểu số 9: Tổng hợp vốn đầu tư trở lại từ nguồn thu xổ số kiến thiết năm 2011 và năm 2012 (dùng cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
Biểu số 10: Báo cáo kết quả phân bổ, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia năm 2011 và dự toán năm 2012 (dùng cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
Biểu số 11: Báo cáo kết quả phân bổ, giao dự toán vốn đầu tư từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ NSTW để thực hiện chương trình, dự án, nhiệm vụ quan trọng năm 2011 và dự toán năm 2012 (dùng cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
Tỉnh, thành phố:……….
TỔNG HỢP KẾT QUẢ THỰC HIỆN VÀ DỰ KIẾN CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI
CHỈ TIÊU | ĐƠN VỊ TÍNH | THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2006-2010 | KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2011-2015 | KH 2011 | ƯTH 2011 | KH 2012 |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 |
1. Diện tích | ha | |||||
Trong đó: | ||||||
- Đất nông nghiệp | ha | |||||
- Đất lâm nghiệp | ha | |||||
- Diện tích khu bảo tồn thiên nhiên | ha | |||||
- Diện tích rừng tự nhiên | ha | |||||
- Diện tích trồng lúa | ha | |||||
2. Dân số | người | |||||
Trong đó: | ||||||
- Trẻ em dưới 6 tuổi | người | |||||
- Dân số trog độ tuổi đến trường từ 1-18 tuổi | người | |||||
- Dân số xã, thôn 135 trong độ tuổi đến trường từ 1-18 tuổi (kể cả các xã ngoài Chương trình 135 thuộc 62 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a) | người | |||||
- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thường trú tại các xã biên giới, vùng cao, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (kể cả các xã thuộc 62 huyện nghèo) | người | |||||
- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Nhà nước | người | |||||
+ Trong đó: Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo thường trú tại các xã biên giới, vùng cao, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (kể cả các xã thuộc 62 huyện nghèo) | người | |||||
- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế (không bao gồm trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của nhà nước hoặc thường trú tại các xã biên giới, vùng cao, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (kể cả các xã thuộc 62 huyện nghèo)) | người | |||||
- Dân số sinh sống ở các loại đô thị: | người | |||||
+ Loại đặc biệt | người | |||||
+ Loại I | người | |||||
+ Loại II | người | |||||
+ Loại III | người | |||||
+ Loại IV | người | |||||
- Dân số nhập cư vãng lai | người | |||||
3. Đơn vị hành chính cấp huyện | huyện | |||||
Trong đó: | ||||||
- Số đô thị loại I (thuộc tỉnh) | đô thị | |||||
- Số đô thị loại II | đô thị | |||||
- Số đô thị loại III | đô thị | |||||
- Số đô thị loại IV | đô thị | |||||
- Số huyện đảo không có đơn vị hành chính xã | huyện | |||||
- Số đơn vị hành chính mới được thành lập (chưa được bổ sung kinh phí) | đơn vị | |||||
4. Đơn vị hành chính cấp xã | xã | |||||
- Xã biên giới, hải đảo | xã | |||||
- Xã biên giới giáp Lào, Campuchia | xã | |||||
5. Số đơn vị hành chính mang tính đặc thù | đơn vị | |||||
Trong đó: - cấp tỉnh | đơn vị | |||||
- cấp huyện | đơn vị | |||||
6. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) | % | |||||
Trong đó: | ||||||
- Ngành công nghiệp xây dựng | % | |||||
- Ngành nông lâm thủy sản | % | |||||
- Ngành dịch vụ | % | |||||
7. Cơ cấu kinh tế: | ||||||
- Giá trị sản xuất ngành công nghiệp xây dựng | tỷ đồng | |||||
- Giá trị sản xuất ngành nông lâm thủy sản | tỷ đồng | |||||
- Giá trị ngành dịch vụ | tỷ đồng | |||||
8. Kim ngạch xuất nhập khẩu | triệu USD | |||||
Trong đó: | ||||||
- Kim ngạch xuất khẩu | triệu USD | |||||
- Kim ngạch nhập khẩu | triệu USD | |||||
9. Giải quyết việc làm | người | |||||
10. Số lượt khách du lịch | người | |||||
11. Số người (theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 27/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ áp dụng cho giai đoạn 2006-2010; theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ áp dụng cho giai đoạn 2011-2015). | Người | |||||
- Tỷ lệ nghèo | % | |||||
12. Tốc độ tăng dân số | % | |||||
13. Số doanh nghiệp trên địa bàn | doanh nghiệp | |||||
Trong đó: - Doanh nghiệp trung ương | ||||||
+ Số doanh nghiệp | doanh nghiệp | |||||
+ Tổng số vốn kinh doanh | triệu đồng | |||||
+ Số nộp ngân sách | triệu đồng | |||||
- Doanh nghiệp địa phương | ||||||
+ Số doanh nghiệp | doanh nghiệp | |||||
+ Tổng số vốn kinh doanh | triệu đồng | |||||
+ Số nộp ngân sách | triệu đồng | |||||
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài | ||||||
+ Số dự án được cấp giấy phép | dự án | |||||
Trong đó: số vốn đăng ký | USD | |||||
+ Số doanh nghiệp đã hoạt động | doanh nghiệp | |||||
Trong đó: số vốn đầu tư | USD | |||||
+ Tổng số vốn đã đầu tư | triệu đồng | |||||
+ Số nộp ngân sách | triệu đồng | |||||
- Doanh nghiệp tư nhân | ||||||
+ Số doanh nghiệp đăng ký kinh doanh | doanh nghiệp | |||||
+ Số doanh nghiệp thực tế quản lý thu thuế | doanh nghiệp | |||||
+ Số nộp ngân sách | triệu đồng | |||||
- Kinh tế tập cá thể | ||||||
+ Số hộ đăng ký sản xuất, kinh doanh | hộ | |||||
+ Số hộ quản lý thu thuế môn bài | hộ | |||||
+ Số hộ quản lý thu cố định | hộ | |||||
+ Số nộp ngân sách | triệu đồng | |||||
14. Giáo dục, đào tạo | ||||||
- Số giáo viên | người | |||||
- Quỹ lương | triệu đồng | |||||
- Số học sinh | người | |||||
Trong đó: học sinh thuộc diện nội trú, gồm: | người | |||||
+ Học sinh học trường dân tộc nội trú | người | |||||
+ Học sinh không học trường nội trú mà học tại các trường bán, công lập khác | người | |||||
- Số trường đại học công lập do địa phương quản lý | trường | |||||
Trong đó: dự toán chi năm 2011 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giao cho trường đại học | triệu đồng | |||||
15. Y tế: | ||||||
- Cơ sở khám chữa bệnh | cơ sở | |||||
Trong đó: | ||||||
+ Số bệnh viện do địa phương quản lý hoạt động mang tính chất khu vực | bệnh viện | |||||
Trong đó: dự toán năm 2011 Ủy ban nhân dân tỉnh đã giao cho bệnh viện | triệu đồng | |||||
- Số giường bệnh | giường | |||||
Trong đó: | ||||||
+ Giường bệnh cấp tỉnh | giường | |||||
+ Giường bệnh cấp huyện | giường | |||||
+ Giường phòng khám khu vực | giường | |||||
+ Giường y tế xã phường | giường | |||||
16. Chỉ tiêu đảm bảo xã hội | ||||||
- Trại xã hội | cơ sở | |||||
- Số trại viên trại xã hội | người | |||||
- Đối tượng cứu trợ xã hội không tập trung | người | |||||
- Số gia đình bệnh binh | gia đình | |||||
- Số gia đình thương binh | gia đình | |||||
- Số gia đình liệt sỹ | gia đình | |||||
- Số gia đình có công với nước | gia đình | |||||
- Số gia đình có Bà mẹ Việt Nam anh hùng | gia đình | |||||
- Số gia đình có anh hùng lực lượng vũ trang | gia đình | |||||
- Số gia đình có người hoạt động kháng chiến | gia đình | |||||
- Số gia đình có người có công giúp đỡ cách mạng | gia đình | |||||
- Người bị nhiễm chất độc màu da cam | người | |||||
+ Người mắc bệnh hiểm nghèo không còn khả năng lao động | người | |||||
+ Người mắc bệnh bị suy giảm khả năng lao động | người | |||||
+ Con đẻ còn sống bị dị dạng, dị tật nặng, không có khả năng lao động không tự lực được trong sinh hoạt | người | |||||
+ Con đẻ còn sống bị dị dạng, dị tật nặng, không có khả năng lao động nhưng còn tự lực được trong sinh hoạt | người | |||||
- Số hộ gia đình dân tộc thiểu số | hộ | |||||
Trong đó: | ||||||
+ Số hộ gia đình được hỗ trợ đất sản xuất | hộ | |||||
+ Số hộ gia đình được hỗ trợ đất ở, nhà ở | hộ | |||||
+ Số hộ gia đình được hỗ trợ nước sinh hoạt | hộ | |||||
- Số hộ gia đình chính sách | hộ | |||||
Trong đó: số hộ gia đình cần phải hỗ trợ về nhà ở | hộ | |||||
- Số cán bộ xã nghỉ việc theo Quyết định 130-CP và Quyết định 111-HĐBT | cán bộ | |||||
17. Văn hóa thông tin | ||||||
- Số đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp | đoàn | |||||
- Số đoàn nghệ thuật truyền thống | đoàn | |||||
- Số đội thông tin lưu động | đội | |||||
- Di sản văn hóa thế giới | di sản | |||||
- Di sản văn hóa cấp quốc gia | di sản | |||||
18. Đài phát thanh, truyền hình | ||||||
Số huyện ở miền núi-vùng đồng bào dân tộc ở đồng bằng, vùng sâu có trạm phát lại phát thanh truyền hình | huyện | |||||
19. Thể dục thể thao | ||||||
- Số vận động viên đạt thành tích cao cấp quốc gia | người | |||||
- Số vận động viên khuyết tật | người | |||||
20. Thực hiện chương trình Kiên cố hóa KM, GTNT, CSHT nuôi trồng thủy sản, CSHT làng nghề ở nông thôn | ||||||
- Số vốn đã vay từ Ngân hàng Phát triển | triệu đồng | |||||
- Số vốn ngân sách địa phương | triệu đồng | |||||
- Vốn huy động trong dân cư | triệu đồng | |||||
- Số km đường GTNT | km | |||||
- Số km kiên cố hóa kênh mương | km | |||||
- Số CSHT nuôi trồng thủy sản | công trình | |||||
- Số CSHT làng nghề nông thôn | công trình | |||||
21. Thực hiện chương trình kiên cố hóa trường, lớp học | ||||||
- Số phòng học được kiên cố hóa | phòng | |||||
- Số kinh phí thực hiện | triệu đồng | |||||
22. Thực hiện đầu tư cơ sở y tế từ nguồn trái phiếu Chính phủ | ||||||
- Số bệnh viện | bệnh viện | |||||
- Số kinh phí thực hiện | triệu đồng | |||||
- Số trạm y tế | trạm | |||||
- Số kinh phí thực hiện | triệu đồng | |||||
23. Thực hiện pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi | ||||||
- Số thu thủy lợi phí của các Công ty thủy nông | triệu đồng | |||||
- Số thu thủy lợi phí của Hợp tác xã | triệu đồng | |||||
24. Chương trình giảm nghèo theo Nghị quyết 30a | ||||||
- Số huyện nghèo | huyện | |||||
- Diện tích (các huyện nghèo) | ha | |||||
- Dân số (các huyện nghèo) | người | |||||
- Số xã (các huyện nghèo) | xã | |||||
Trong đó: số xã thuộc chương trình 135 giai đoạn II | xã | |||||
- Tổng số thôn, bản (các huyện nghèo) | thôn, bản | |||||
Trong đó: | ||||||
+ Số thôn, bản ở xã khu vực II thuộc Chương trình 135 giai đoạn II | thôn, bản | |||||
+ Số thôn, bản biên giới | thôn, bản |
…, ngày … tháng … năm 2011 |
Bộ, cơ quan Trung ương……………………
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THU, CHI NGÂN SÁCH NĂM 2011 VÀ DỰ TOÁN NĂM 2012
Đơn vị: Triệu đồng
STT | Chỉ tiêu | Dự toán 2011 | Ước thực hiện 2011 | Dự kiến 2012 |
A | Tổng số thu, chi, nộp ngân sách phí, lệ phí |
|
|
|
1 | Số thu phí, lệ phí |
|
|
|
- Học phí | ||||
- Viện phí | ||||
- Phí, lệ phí khác | ||||
2 | Chi từ nguồn thu phí, lệ phí được để lại |
|
|
|
- Chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề | ||||
- Chi sự nghiệp y tế | ||||
- Phí, lệ phí khác | ||||
3 | Số phí, lệ phí nộp ngân sách nhà nước | |||
B | Dự toán chi ngân sách nhà nước | |||
I | Chi đầu tư phát triển |
|
|
|
Trong đó: | ||||
- Chi giáo dục - đào tạo và dạy nghề | ||||
- Chi khoa học, công nghệ | ||||
1 | Chi đầu tư XDCB | |||
2 | Chi đầu tư và hỗ trợ các doanh nghiệp theo chế độ quy định | |||
3 | Chi dự trữ nhà nước | |||
4 | Chi đầu tư phát triển khác | |||
II | Chi thường xuyên |
|
|
|
1 | Chi quốc phòng, an ninh, đặc biệt | |||
2 | Chi SN giáo dục - đào tạo và dạy nghề | |||
3 | Chi sự nghiệp y tế | |||
4 | Chi sự nghiệp khoa học, công nghệ | |||
5 | Chi sự nghiệp văn hóa thông tin | |||
6 | Chi sự nghiệp phát thanh truyền hình | |||
7 | Chi sự nghiệp thể dục thể thao | |||
8 | Chi sự nghiệp kinh tế | |||
9 | Chi hoạt động sự nghiệp bảo vệ môi trường | |||
10 | Chi quản lý hành chính | |||
11 | Chi trợ giá các mặt hàng chính sách | |||
12 | Chi khác | |||
III | Chi chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án lớn khác |
|
|
|
Tỉnh, thành phố:………….
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THU, CHI NGÂN SÁCH NĂM 2011 VÀ DỰ TOÁN 2012
Số TT | CHỈ TIÊU | TH 2010 | DT 2011 | ƯTH 2011 | DT 2012 | SO SÁNH | |
2011/2010 | 2012/2011 | ||||||
A | B | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
I | THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN | ||||||
1 | THU NỘI ĐỊA: | ||||||
TRONG ĐÓ: | |||||||
1.1 | THU TỪ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC | ||||||
1.2 | THU TỪ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐTNN | ||||||
1.3 | THU TỪ KHU VỰC KINH TẾ NQD | ||||||
1.4 | THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT | ||||||
2 | THU TỪ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU | ||||||
TRONG ĐÓ: | |||||||
2.1 | THUẾ XK, THUẾ NK VÀ TTĐB HÀNG NK | ||||||
2.2 | THUẾ GTGT HÀNG NHẬP KHẨU | ||||||
3 | THU HUY ĐỘNG THEO KHOẢN 3 ĐIỀU 8 LUẬT NSNN | ||||||
II | CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ (1) | ||||||
TRONG ĐÓ: | |||||||
1 | CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN | ||||||
TRONG ĐÓ: | |||||||
1.1 | LĨNH VỰC GIÁO DỤC ĐÀO TẠO VÀ DẠY NGHỀ | ||||||
1.2 | LĨNH VỰC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ | ||||||
2 | CHI THƯỜNG XUYÊN | ||||||
TRONG ĐÓ: | |||||||
2.1 | LĨNH VỰC GIÁO DỤC ĐÀO TẠO VÀ DẠY NGHỀ | ||||||
2.2 | LĨNH VỰC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ | ||||||
2.3 | LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG MÔI TRƯỜNG | ||||||
3 | CHI TRẢ NỢ NGUỒN HUY ĐỘNG THEO KHOẢN 3 ĐIỀU 8 LUẬT NSNN | ||||||
4 | CHI BỔ SUNG QUỸ DỰ TRỮ TÀI CHÍNH | ||||||
III | SỐ BỔ SUNG TỪ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG | ||||||
1 | SỐ BỔ SUNG CÂN ĐỐI | ||||||
2 | SỐ BỔ SUNG CÓ MỤC TIÊU (2) | ||||||
- CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA - CHƯƠNG TRÌNH 135 - DỰ ÁN TRỒNG MỚI 5 TRIỆU HA RỪNG - CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN QUAN TRỌNG KHÁC |
Ghi chú:
(1) Được xác định trên cơ sở nguồn chi cân đối ngân sách địa phương và số bổ sung mục tiêu (nếu có)
(2) Số bổ sung để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình 135, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, các chương trình, dự án quan trọng và các chế độ, chính sách mới.
…, ngày … tháng … năm 2011 |
Tỉnh, thành phố…….
TỔNG HỢP SỐ THUẾ TNDN ĐƯỢC GIA HẠN
THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 12/2010/QĐ-TTG NGÀY 12/2/2010 VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 21/2011/QĐ-TTG NGÀY 6/4/2011 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Đơn vị: Triệu đồng
STT | Chỉ tiêu | GIA HẠN NỘP THUẾ THEO QUYẾT ĐỊNH 12/2010/QĐ-TTG | GIA HẠN NỘP THUẾ THEO QUYẾT ĐỊNH 21/2011/QĐ-TTG | |||
Tổng số thuế được gia hạn | Trong đó, số thuế được gia hạn chuyển nộp sang năm 2011 | Tổng số | Trong đó | |||
Số thuế gia hạn chuyển nộp sang năm 2012 | Số thuế gia hạn chuyển nộp sang năm 2013 | |||||
A | B | 1 | 2 | 3=4+5 | 4 | 5 |
Tổng số | ||||||
1 | Khu vực DNNN trung ương | |||||
2 | Khu vực DNNN địa phương | |||||
3 | Khu vực DN có vốn ĐTNN | |||||
4 | Khu vực NQD |
Ghi chú: Số thuế TNDN của những đối tượng thuộc diện được gia hạn theo Quyết định số 12/2010/QĐ-TTg mà được tiếp tục gia hạn theo Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg thì không tính vào số thuế TNDN gia hạn nộp thuế theo Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg.
Bộ, cơ quan trung ương…………….
Đơn vị: Triệu đồng
STT | Chỉ tiêu | Dự toán 2011 | Ước thực hiện 2011 | Dự kiến 2012 |
TỔNG SỐ | ||||
I | Chi NSNN | |||
1 | Chi đầu tư XDCB | |||
a | Ngân sách Trung ương |
|
|
|
b | Ngân sách địa phương |
|
|
|
2 | Chi thường xuyên | |||
a | Ngân sách Trung ương |
|
|
|
b | Ngân sách địa phương |
|
|
|
3 | Chi chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án lớn khác | |||
II | Chi từ nguồn trái phiếu Chính phủ | |||
Trong đó: Cho ngành giao thông | ||||
Cho lĩnh vực thủy lợi | ||||
Cho ngành giáo dục | ||||
Cho ngành y tế | ||||
III | Chi từ nguồn thu phí, lệ phí, đóng góp,… | |||
IV | Chi đầu tư của các cơ sở ngoài công lập | |||
V | Chi đầu tư khác |
Tỉnh, thành phố…………
Đơn vị: Triệu đồng
STT | TÊN CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN | NĂNG LỰC THIẾT KẾ | THỜI GIAN KHỞI CÔNG HOÀN THÀNH | SỐ VỐN ĐƯỢC DUYỆT | GIÁ TRỊ KHỐI LƯỢNG ĐÃ THỰC HIỆN TỪ KHỞI CÔNG ĐẾN 30/06/2011 | SỐ VỐN ĐÃ BỐ TRÍ ĐẾN 31/12/2011 | DỰ KIẾN BỐ TRÍ 2012 | GHI CHÚ (TÊN VĂN BẢN, DIỄN GIẢI…) | ||||
TỔNG SỐ | TRONG ĐÓ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG HỖ TRỢ | TỔNG SỐ | BỐ TRÍ TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG | NGUỒN TÀI CHÍNH KHÁC THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT | ĐỀ NGHỊ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG HỖ TRỢ | |||||||
A | B | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 |
1 2 3 4 5 | DỰ ÁN A DỰ ÁN B CÔNG TRÌNH A CÔNG TRÌNH B ……………. |
…, ngày … tháng … năm 2011 |
Tỉnh, thành phố………………..
Đơn vị: Triệu đồng
STT | NỘI DUNG | TH 2010 | DT 2011 | ƯTH 2011 | DT 2012 | SO SÁNH | |
2011/2010 | 2012/2011 | ||||||
A | B | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 |
1 | Tổng dư nợ huy động cho đầu tư XDCB đầu kỳ (theo Khoản 3 Điều 8 Luật NSNN) | ||||||
Gồm: - Vay Ngân hàng phát triển - Vay tạm ứng KBNN - Vay Ngân hàng thương mại - Phát hành trái phiếu (trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu đô thị) - Nguồn khác | |||||||
2 | Nhiệm vụ trả nợ huy động trong kỳ | ||||||
- Trả gốc - Trả lãi - Các loại phí theo chế độ quy định | |||||||
3 | Mức kinh phí bố trí dự toán ngân sách để thanh toán số nợ đến hạn trả trong kỳ | ||||||
4 | Số huy động bổ sung cho đầu tư XDCB trong kỳ (theo Khoản 3 Điều 8 Luật NSNN - nếu có) | ||||||
5 | Dư nợ huy động cho đầu tư cuối kỳ (theo Khoản 3 Điều 8 Luật NSNN) |
Ghi chú: (1) Ngân sách địa phương phải chủ động bố trí ngân sách để trả đủ nợ đến hạn trong năm ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
…, ngày … tháng … năm 2011 |
Tỉnh, thành phố………………..
TỔNG HỢP VỐN HUY ĐỘNG ĐẦU TƯ XÃ HỘI NĂM 2011 VÀ DỰ TOÁN 2012
Đơn vị: Triệu đồng
CHỈ TIÊU | TH 2010 | DT 2011 | ƯTH 2011 | DT 2012 | SO SÁNH | |
2011/2010 | 2012/2011 | |||||
A | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 |
Tổng vốn đầu tư xã hội Gồm: - Nguồn ngân sách nhà nước - Nguồn vốn tín dụng - Nguồn doanh nghiệp nhà nước - Nguồn đầu tư nước ngoài - Nguồn doanh nghiệp ngoài nhà nước - Nguồn vốn khác |
…, ngày … tháng … năm 2011 |
Tỉnh, thành phố………………..
TỔNG HỢP VỐN ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN THU XỔ SỐ KIẾN THIẾT NĂM 2011 VÀ NĂM 2012
CHỈ TIÊU | ĐƠN VỊ | DỰ TOÁN NĂM 2011 | ƯỚC THỰC HIỆN NĂM 2011 | DỰ KIẾN NĂM 2012 | SO SÁNH 2012/2011 |
A | B | 1 | 2 | 3 | 4 |
1. Tổng số thu | Triệu đồng | ||||
2. Tổng số chi | Triệu đồng | ||||
Trong đó: | |||||
- Chi cho giáo dục | Triệu đồng | ||||
+ Tỷ trọng chi cho giáo dục trong tổng số chi | % | ||||
- Chi cho y tế | Triệu đồng | ||||
+ Tỷ trọng chi cho y tế trong tổng số chi | % |
…, ngày … tháng … năm 2011 |
Tỉnh, thành phố………..
Đơn vị: Triệu đồng
STT | Nội dung | Dự toán năm 2011 | Ước thực hiện năm 2011 | Dự kiến năm 2012 | ||||||
Tổng số | Trong đó | Tổng số | Trong đó | Tổng số | Trong đó | |||||
Vốn đầu tư | Vốn sự nghiệp | Vốn đầu tư | Vốn sự nghiệp | Vốn đầu tư | Vốn sự nghiệp | |||||
A | B | 1=2+3 | 2 | 3 | 4=5+6 | 5 | 6 | 7=8+9 | 8 | 9 |
I | CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | CHƯƠNG TRÌNH MTQG GIẢM NGHÈO | |||||||||
- MỤC TIÊU (DỰ ÁN)… | ||||||||||
- MỤC TIÊU (DỰ ÁN)… | ||||||||||
2 | CHƯƠNG TRÌNH MTQG VỀ VIỆC LÀM | |||||||||
3 | CHƯƠNG TRÌNH MTQG DÂN SỐ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH | |||||||||
- MỤC TIÊU (DỰ ÁN)… | ||||||||||
- MỤC TIÊU (DỰ ÁN)… | ||||||||||
4 | CHƯƠNG TRÌNH MTQG PHÒNG, CHỐNG MỘT SỐ BỆNH XÃ HỘI, BỆNH DỊCH NGUY HIỂM VÀ HIV/AIDS | |||||||||
- MỤC TIÊU (DỰ ÁN)… | ||||||||||
- MỤC TIÊU (DỰ ÁN)… | ||||||||||
5 | CHƯƠNG TRÌNH MTQG NƯỚC SẠCH VSMT NÔNG THÔN | |||||||||
6 | CHƯƠNG TRÌNH MTQG VỀ VĂN HÓA | |||||||||
- MỤC TIÊU (DỰ ÁN)… | ||||||||||
- MỤC TIÊU (DỰ ÁN)… | ||||||||||
7 | CHƯƠNG TRÌNH MTQG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO | |||||||||
- MỤC TIÊU (DỰ ÁN)… | ||||||||||
- MỤC TIÊU (DỰ ÁN)… | ||||||||||
8 | CHƯƠNG TRÌNH MTQG PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM | |||||||||
9 | CHƯƠNG TRÌNH MTQG PHÒNG, CHỐNG MA TÚY | |||||||||
10 | CHƯƠNG TRÌNH MTQG VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM | |||||||||
II | CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN II |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | DỰ ÁN… | |||||||||
2 | DỰ ÁN… |
…, ngày … tháng … năm 2011 |
Tỉnh, thành phố………..
Đơn vị: Triệu đồng
STT | Tên dự án, công trình | Địa điểm xây dựng | Quyết định đầu tư | Thời gian khởi công, hoàn thành | Năng lực thiết kế | Tổng dự toán được duyệt | Giá trị k.lượng t.hiện từ khởi công đến 30/6/2011 | Số k.phí đã thanh toán từ khởi công đến 30/6/2011 | Ước thực hiện thanh toán năm 2011 | Dự kiến phân bổ, giao dự toán năm 2012 | ||||||
Tổng số | Trong đó | Tổng số | Trong đó | |||||||||||||
T.toán KL các năm trước chuyển sang | T.toán KL đến 31/12/2011 | T.toán KL các năm trước chuyển sang | Dự toán năm 2012 | Chia theo nguồn vốn | ||||||||||||
Nguồn NSTW hỗ trợ | Nguồn NSĐP bố trí thêm | |||||||||||||||
A | B | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11=12+13 | 12 | 13=14+15 | 14 | 15 |
| TỔNG SỐ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | CHƯƠNG TRÌNH A | |||||||||||||||
2 | CHƯƠNG TRÌNH B | |||||||||||||||
3 | DỰ ÁN A | |||||||||||||||
4 | DỰ ÁN B | |||||||||||||||
5 | ... |
…, ngày … tháng … năm 2011 |
- 1Thông tư 38-TC/NSNN-1996 hướng dẫn xây dựng dự toán Ngân sách Nhà nước năm 1997 do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 40a-TC/NSNN-1997 về việc xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước năm 1998 do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 90/2010/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 do Bộ Tài chính ban hành
- 1Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 2Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 3Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước do Bộ Tài chính - Bội Nội vụ cùng ban hành
- 4Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 5Thông tư 71/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 7Thông tư 38-TC/NSNN-1996 hướng dẫn xây dựng dự toán Ngân sách Nhà nước năm 1997 do Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư 40a-TC/NSNN-1997 về việc xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước năm 1998 do Bộ Tài chính ban hành
- 9Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 10Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 11Thông tư 59/2003/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 12Luật Đất đai 2003
- 13Nghị quyết số 37/2004/NQ-QH11 về giáo dục do Quốc Hội ban hành
- 14Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 15Chỉ thị 24/2007/CT-TTg về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 39/2008/QĐ-TTg về quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 18Nghị quyết số 18/2008/QH12 về việc đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật xã hội hóa để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân do Quốc hội ban hành
- 19Quyết định 1466/QĐ-TTg năm 2008 về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Nghị định 118/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 21Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 23Pháp lệnh công an xã năm 2008
- 24Thông tư 63/2009/TT-BTC về công tác lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán và quyết toán ngân sách huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân do Bộ Tài chính ban hành
- 25Luật Quản lý nợ công 2009
- 26Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 27Quyết định 1926/QĐ-TTg năm 2009 về việc cấp kinh phí hoạt động thường xuyên năm 2010 cho các tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện Nghị định 115/2005/NĐ-CP do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Luật người cao tuổi năm 2009
- 29Luật thuế tài nguyên năm 2009
- 30Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 31Quyết định 12/2010/QĐ-TTg về gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 32Nghị định 13/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 33Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 34Nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015
- 35Nghị định 50/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế tài nguyên 2009
- 36Thông tư 90/2010/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 do Bộ Tài chính ban hành
- 37Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010
- 38Luật người khuyết tật 2010
- 39Thông tư 105/2010/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế tài nguyên và Nghị định 50/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 40Nghị định 96/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- 41Thông tư 151/2010/TT-BTC hướng dẫn áp dụng các loại thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước đối với quỹ phát triển đất quy định tại Điều 34 Nghị định 69/2009/NĐ-CP quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Bộ Tài chính ban hành
- 42Quyết định 59/2010/QĐ-TTg ban hành Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2011 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 43Quyết định 67/2010/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 44Quyết định 2011/QĐ-TTg năm 2010 thực hiện thí điểm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 45Thông tư 175/2010/TT-BTC sửa đổi Thông tư 84/2008/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành nghị định 100/2008/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 46Thông tư 186/2010/TT-BTC hướng dẫn việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của tổ chức, cá nhân nước ngoài có lợi nhuận từ việc đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư do Bộ Tài chính ban hành
- 47Luật thuế bảo vệ môi trường 2010
- 48Nghị quyết 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp do Quốc hội ban hành
- 49Thông tư 202/2010/TT-BTC quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 do Bộ Tài chính ban hành
- 50Nghị quyết 52/2010/QH12 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 do Quốc hội ban hành
- 51Nghị quyết 53/2010/QH12 về phân bổ ngân sách trung ương năm 2011 do Quốc hội ban hành
- 52Thông tư 194/2010/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 53Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước do Chính phủ ban hành
- 54Quyết định 09/2011/QĐ-TTg về chuẩn hộ nghèo, cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 55Thông tư 12/2011/TT-BTC Sửa đổi Thông tư 84/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập cá nhân và sửa đổi Thông tư số 02/2010/TT-BTC hướng dẫn bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành
- 56Thông tư 15/2011/TT-BTC hướng dẫn thành lập, tổ chức, hoạt động, quản lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 57Thông tư 18/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 130/2008/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12 và Nghị định 124/2008/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 58Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do Chính phủ ban hành
- 59Quyết định 315/QĐ-TTg năm 2011 về thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp giai đoạn 2011 – 2013 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 60Thông tư 35/2011/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ viễn thông do Bộ Tài chính ban hành
- 61Nghị định 20/2011/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
- 62Quyết định 471/QĐ-TTg năm 2011 về trợ cấp khó khăn đối với cán bộ, công, viên chức, lực lượng vũ trang, người hưởng lương hưu có mức lương thấp, người hưởng trợ cấp ưu đãi người có công và hộ nghèo đời sống khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 63Quyết định 21/2011/QĐ-TTg về gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2011 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 64Quyết định 518/QĐ-TTg năm 2011 về điều chỉnh giao dự toán chi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2011 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 65Thông tư 47/2011/TT-BTC hướng dẫn nội dung về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh điện do Bộ Tài chính ban hành
- 66Quyết định 615/QĐ-TTg năm 2011 hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho 07 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 67Thông tư 52/2011/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định 21/2011/QĐ-TTg về gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2011 do Bộ Tài chính ban hành
- 68Chỉ thị 922/CT-TTg năm 2011 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Thông tư 83/2011/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 83/2011/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 16/06/2011
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 395 đến số 396
- Ngày hiệu lực: 31/07/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực