Chương 4 Thông tư 40/2024/TT-NHNN hướng dẫn hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Chương IV
Mục 1. TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CẤP, CẤP LẠI, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, THU HỒI GIẤY PHÉP VÀ TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG SAU KHI ĐƯỢC CẤP GIẤY PHÉP
Điều 41. Trách nhiệm phối hợp trong quy trình cấp Giấy phép
1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP, Vụ Thanh toán có văn bản gửi lấy ý kiến của các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước (nếu cần thiết) theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Vụ Thanh toán:
a) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, Cục Công nghệ thông tin có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Thanh toán đánh giá, thẩm định hồ sơ, điều kiện về mặt kỹ thuật của tổ chức đề nghị cấp Giấy phép: hồ sơ quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ (hồ sơ về nhân sự của cán bộ kỹ thuật thực hiện Đề án cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán), điểm h (đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bù trừ điện tử), điểm i (đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế) khoản 2 Điều 24 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ phòng, chống rửa tiền có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Thanh toán đánh giá, thẩm định việc tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền đối với hồ sơ của tổ chức đề nghị cấp Giấy phép quy định tại điểm c khoản 2 Điều 24 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP, bao gồm các nguyên tắc chung và quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước (nếu có) có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Thanh toán.
3. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều này, Vụ Thanh toán tổng hợp ý kiến, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước báo cáo về kết quả thẩm định hồ sơ của tổ chức đề nghị cấp phép, có văn bản gửi lấy ý kiến của Bộ Công an và các cơ quan liên quan hoặc có văn bản trả lời tổ chức từ chối cấp Giấy phép (trong đó nêu rõ lý do).
4. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Công an và các cơ quan liên quan, Vụ Thanh toán tổng hợp ý kiến của Bộ Công an và các cơ quan liên quan, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định cấp Giấy phép theo quy định hoặc có văn bản trả lời tổ chức từ chối cấp Giấy phép (trong đó nêu rõ lý do).
Điều 42. Trách nhiệm phối hợp trong quy trình cấp lại Giấy phép
1. Trường hợp hết thời hạn Giấy phép:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP, Vụ Thanh toán có văn bản gửi lấy ý kiến của các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước (nếu cần thiết) theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Vụ Thanh toán, Cục Công nghệ thông tin, Cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ phòng, chống rửa tiền, các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước (nếu có) có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Thanh toán;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Vụ Thanh toán tổng hợp ý kiến, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước báo cáo về hồ sơ của tổ chức đề nghị cấp lại Giấy phép, có văn bản gửi lấy ý kiến của Bộ Công an và các cơ quan liên quan hoặc có văn bản trả lời tổ chức từ chối cấp lại Giấy phép (trong đó nêu rõ lý do);
d) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Công an và các cơ quan liên quan, Vụ Thanh toán tổng hợp ý kiến của Bộ Công an và các cơ quan liên quan, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định cấp lại Giấy phép theo quy định hoặc có văn bản trả lời tổ chức từ chối cấp lại Giấy phép (trong đó nêu rõ lý do).
2. Trường hợp Giấy phép bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị hủy dưới hình thức khác:
a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP, Vụ Thanh toán có văn bản gửi lấy ý kiến của các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước (nếu cần thiết) theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Vụ Thanh toán, các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước (nếu có) có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Thanh toán;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, Vụ Thanh toán tổng hợp ý kiến và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định cấp lại Giấy phép theo quy định hoặc có văn bản trả lời tổ chức từ chối cấp lại Giấy phép (trong đó nêu rõ lý do).
Điều 43. Trách nhiệm phối hợp trong quy trình sửa đổi, bổ sung Giấy phép
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP, Vụ Thanh toán có văn bản gửi lấy ý kiến của các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước (nếu cần thiết) theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Vụ Thanh toán, các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước (nếu có) có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Thanh toán.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều này, Vụ Thanh toán tổng hợp ý kiến, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước báo cáo về hồ sơ của tổ chức đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép, có văn bản gửi lấy ý kiến của Bộ Công an và các cơ quan liên quan hoặc có văn bản trả lời tổ chức từ chối sửa đổi, bổ sung Giấy phép (trong đó nêu rõ lý do).
4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Công an và các cơ quan liên quan, Vụ Thanh toán tổng hợp ý kiến của Bộ Công an và các cơ quan liên quan, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép theo quy định hoặc có văn bản trả lời tổ chức từ chối sửa đổi, bổ sung Giấy phép (trong đó nêu rõ lý do).
Điều 44. Trách nhiệm phối hợp trong quy trình thu hồi Giấy phép
1. Trường hợp thu hồi Giấy phép theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 27 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP:
a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh một trong các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 27 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP, Vụ Thanh toán có văn bản gửi lấy ý kiến của các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước (nếu cần thiết) theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Vụ Thanh toán, các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước (nếu có) có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Thanh toán;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Vụ Thanh toán tổng hợp ý kiến và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thu hồi Giấy phép theo quy định.
2. Trường hợp thu hồi Giấy phép theo quy định tại điểm c, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 27 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh một trong các trường hợp quy định tại điểm c, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 27 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP, Vụ Thanh toán có văn bản gửi lấy ý kiến của các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước (nếu cần thiết) theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Vụ Thanh toán, các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước (nếu có) có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Thanh toán;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Vụ Thanh toán tổng hợp ý kiến và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thu hồi Giấy phép theo quy định.
3. Trường hợp thu hồi Giấy phép theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 27 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều 27 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP, Vụ Thanh toán phối hợp với các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước (nếu cần thiết) ra thông báo đề nghị tổ chức giải trình.
b) Sau 20 ngày làm việc kể từ ngày ra thông báo nhưng tổ chức được cấp Giấy phép không có văn bản giải trình hoặc nội dung giải trình không xác đáng, Vụ Thanh toán phối hợp với các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước (nếu cần thiết) trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thu hồi Giấy phép theo quy định.
4. Trường hợp thu hồi Giấy phép theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 27 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP:
a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 27 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP, Vụ Thanh toán có văn bản gửi lấy ý kiến của các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước (nếu cần thiết), Bộ Công an và các cơ quan liên quan;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Vụ Thanh toán, các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước (nếu có) có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Thanh toán;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước (nếu có), Bộ Công an, các cơ quan liên quan, Vụ Thanh toán tổng hợp ý kiến và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thu hồi Giấy phép theo quy định.
5. Trường hợp thu hồi Giấy phép theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 27 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 27 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP, Vụ Thanh toán phối hợp với các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Bộ Công an, các cơ quan liên quan (nếu cần thiết) ra thông báo đề nghị tổ chức giải trình.
b) Sau 20 ngày làm việc kể từ ngày ra thông báo nhưng tổ chức được cấp Giấy phép không có văn bản giải trình hoặc nội dung giải trình không xác đáng, Vụ Thanh toán phối hợp với các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước (nếu cần thiết), Bộ Công an và các cơ quan liên quan trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thu hồi Giấy phép theo quy định.
Điều 45. Trách nhiệm phối hợp trong quy trình triển khai hoạt động sau khi được cấp Giấy phép
1. Cục Công nghệ thông tin là đầu mối tiếp nhận 01 bộ hồ sơ của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đã được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép, phối hợp với các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước (nếu cần thiết) thực hiện các biện pháp kiểm tra thực tế việc triển khai hoạt động sau khi được cấp Giấy phép và trước khi cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán ra thị trường theo quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, tài liệu, Cục Công nghệ thông tin thực hiện kiểm tra thực tế tại tổ chức đã được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép và có văn bản thông báo về việc đáp ứng hoặc không đáp ứng quy định tạiđiểm đ, điểm g, điểm h khoản 2 Điều 22 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP. Trường hợp không đáp ứng, văn bản thông báo phải có thêm nội dung yêu cầu tổ chức đã được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép thực hiện các biện pháp khắc phục trong thời hạn 03 tháng.
Sau thời hạn 03 tháng, trường hợp tổ chức đã được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép không đáp ứng và không khắc phục được điều kiện theo quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP, Cục Công nghệ thông tin có văn bản gửi Vụ Thanh toán xem xét thực hiện thu hồi Giấy phép theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP.
Mục 2. TRÁCH NHIỆM KHÁC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN
Điều 46. Vụ Thanh toán
1. Cung cấp thông tin cho Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi phát hiện dấu hiệu vi phạm hoặc hành vi vi phạm quy định pháp luật về việc cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật và chuyển đơn vị có thẩm quyền xử lý.
2. Đầu mối, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin, các đơn vị liên quan trong công tác kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Việc kiểm tra phải được thực hiện theo đúng tên tổ chức, địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
3. Phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác thanh tra các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo quy định của pháp luật.
4.Đầu mối, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về tỷ lệ ký quỹ thiết lập hạn mức bù trừ điện tử.
5. Theo dõi, kiểm tra và phối hợp với các đơn vị liên quan để xử lý những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Thông tư này.
Điều 47. Cục Công nghệ thông tin
1. Đầu mối kiểm tra việc tuân thủ các quy định về lĩnh vực công nghệ thông tin của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác thanh tra các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với Vụ Thanh toán, các đơn vị liên quan trong công tác kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
4. Nghiên cứu, xây dựng giải pháp kỹ thuật đối với Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng để đáp ứng quy định tại Thông tư này.
Điều 48. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
1. Tiếp nhận thông tin do Vụ Thanh toán cung cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Thông tư này và xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Đầu mối thực hiện thanh tra hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của Công ty Cổ phần Thanh toán Quốc gia Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Điều 49. Cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ phòng, chống rửa tiền
Thực hiện chức năng tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quản lý nhà nước về công tác phòng, chống rửa tiền đối với hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Điều 50. Sở Giao dịch
1. Đầu mối tiếp nhận và quản lý, tính toán giá trị tài sản ký quỹ của thành viên quyết toán; trao đổi thông tin liên quan tới giá trị ký quỹ của thành viên quyết toán.
2. Hạch toán kết quả bù trừ điện tử vào tài khoản thanh toán của các bên liên quan.
3. Xử lý trong trường hợp thành viên quyết toán của Hệ thống bù trừ điện tử không đủ khả năng chi trả.
4. Phối hợp với tổ chức chủ trì bù trừ điện tử xây dựng quy trình phối hợp trong quản lý ký quỹ để thiết lập hạn mức bù trừ điện tử.
Điều 51. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Đầu mối thực hiện thanh tra hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không phải là ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trụ sở đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố theo quy định của pháp luật, trừ đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 48 Thông tư này.
2. Tiếp nhận thông tin do Vụ Thanh toán cung cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Thông tư này và xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với Vụ Thanh toán trong công tác kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Thông tư 40/2024/TT-NHNN hướng dẫn hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 40/2024/TT-NHNN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 17/07/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phạm Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 885 đến số 886
- Ngày hiệu lực: 17/07/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Lệ phí cấp Giấy phép
- Điều 5. Sử dụng Giấy phép
- Điều 6. Phạm vi sử dụng dịch vụ trung gian thanh toán
- Điều 7. Đồng tiền sử dụng trong giao dịch
- Điều 8. Hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và ngân hàng hợp tác
- Điều 9. Đảm bảo an toàn trong cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
- Điều 10. Thành viên quyết toán Hệ thống bù trừ điện tử
- Điều 11. Hạn mức bù trừ điện tử
- Điều 12. Ký quỹ để thiết lập hạn mức bù trừ điện tử
- Điều 13. Xử lý giao dịch thanh toán qua Hệ thống bù trừ điện tử
- Điều 14. Quyết toán bù trừ điện tử
- Điều 17. Đối tượng khách hàng sử dụng ví điện tử
- Điều 18. Hồ sơ mở ví điện tử
- Điều 19. Thỏa thuận mở và sử dụng ví điện tử
- Điều 20. Thông tin về khách hàng mở ví điện tử
- Điều 21. Trình tự, thủ tục mở ví điện tử
- Điều 22. Mở ví điện tử bằng phương tiện điện tử
- Điều 23. Xác thực thông tin khách hàng mở ví điện tử
- Điều 24. Việc liên kết ví điện tử với tài khoản đồng Việt Nam, thẻ ghi nợ của chính khách hàng tại ngân hàng liên kết
- Điều 25. Sử dụng dịch vụ ví điện tử
- Điều 26. Hạn mức giao dịch qua ví điện tử
- Điều 27. Sử dụng tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử
- Điều 28. Đảm bảo an toàn, bảo mật trong mở và sử dụng ví điện tử
- Điều 29. Các biện pháp đảm bảo an toàn khi cung ứng dịch vụ ví điện tử cho khách hàng
- Điều 30. Cung cấp thông tin
- Điều 31. Giao dịch thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam
- Điều 32. Giao dịch thanh toán hàng hóa, dịch vụ nước ngoài
- Điều 33. Quy định nội bộ khi hợp tác cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có yếu tố nước ngoài
- Điều 34. Quyền của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
- Điều 35. Trách nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế và dịch vụ bù trừ điện tử
- Điều 36. Trách nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ, tổ chức cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử
- Điều 37. Trách nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử
- Điều 38. Quyền của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- Điều 39. Trách nhiệm của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- Điều 40. Trách nhiệm của thành viên quyết toán
- Điều 41. Trách nhiệm phối hợp trong quy trình cấp Giấy phép
- Điều 42. Trách nhiệm phối hợp trong quy trình cấp lại Giấy phép
- Điều 43. Trách nhiệm phối hợp trong quy trình sửa đổi, bổ sung Giấy phép
- Điều 44. Trách nhiệm phối hợp trong quy trình thu hồi Giấy phép
- Điều 45. Trách nhiệm phối hợp trong quy trình triển khai hoạt động sau khi được cấp Giấy phép