Mục 1 Chương 2 Thông tư 40/2024/TT-NHNN hướng dẫn hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Mục 1. DỊCH VỤ BÙ TRỪ ĐIỆN TỬ
Điều 10. Thành viên quyết toán Hệ thống bù trừ điện tử
Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử quy định về việc kết nạp (hoặc ngừng) tham gia thành viên Hệ thống bù trừ điện tử, trong đó thành viên quyết toán phải đáp ứng tối thiểu các yêu cầu sau:
1. Là thành viên của Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng.
2. Được thiết lập hạn mức bù trừ điện tử theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này và cam kết thực hiện việc theo dõi, quản lý hạn mức bù trừ điện tử để đảm bảo việc xử lý giao dịch thanh toán qua Hệ thống bù trừ điện tử tuân thủ theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư này.
3. Có văn bản cam kết với tổ chức chủ trì bù trừ điện tử về việc đảm bảo khả năng chi trả để thanh toán kịp thời và đầy đủ các nghĩa vụ phát sinh khi xử lý quyết toán bù trừ điện tử và nghĩa vụ chia sẻ rủi ro trong trường hợp thành viên quyết toán thiếu vốn quyết toán bù trừ không đủ khả năng trả nợ vay.
4. Có văn bản cam kết với Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) về việc thực hiện vay thanh toán bù trừ trong trường hợp không đủ khả năng chi trả tại thời điểm quyết toán và chịu trách nhiệm toàn bộ về việc nhận nợ và hoàn trả nợ vay (bao gồm cả gốc và lãi) cho Ngân hàng Nhà nước; ủy quyền vô thời hạn và không hủy ngang cho Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) được chủ động trích (ghi Nợ) tài khoản thanh toán của thành viên, trích (ghi Nợ) tài khoản ký quỹ và chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá (khi thiết lập hạn mức bù trừ điện tử) để thực hiện việc quyết toán bù trừ điện tử và thực hiện nghĩa vụ chia sẻ rủi ro trong trường hợp thành viên quyết toán thiếu vốn quyết toán bù trừ không đủ khả năng trả nợ vay.
Điều 11. Hạn mức bù trừ điện tử
Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử xây dựng và ban hành quy chế nội bộ về tổ chức và vận hành Hệ thống bù trừ điện tử, bao gồm nội dung về quy trình thiết lập, điều chỉnh và quản lý hạn mức bù trừ điện tử cho thành viên quyết toán tham gia Hệ thống bù trừ điện tử, trong đó:
1. Về thiết lập hạn mức bù trừ điện tử:
a) Hạn mức bù trừ điện tử thiết lập cho thành viên quyết toán lần đầu tham gia Hệ thống bù trừ điện tử bằng giá trị của giấy tờ có giá, tiền ký quỹ để thiết lập hạn mức bù trừ điện tử của thành viên quyết toán;
b) Việc thiết lập hạn mức bù trừ điện tử cho thành viên quyết toán được tổ chức chủ trì bù trừ điện tử thực hiện theo định kỳ hàng tháng vào ngày làm việc đầu tiên của tháng;
c) Thành viên quyết toán tự tính hạn mức bù trừ điện tử đầu kỳ và gửi đề nghị thiết lập hạn mức bù trừ điện tử đến tổ chức chủ trì bù trừ điện tử trước ngày làm việc đầu tiên của kỳ thiết lập hạn mức bù trừ điện tử. Hạn mức bù trừ điện tử đầu kỳ của mỗi thành viên quyết toán được tính trên cơ sở mức chênh lệch (phải trả - phải thu) ngày cao nhất trong các giao dịch thanh toán qua Hệ thống bù trừ điện tử của kỳ liền trước kỳ thiết lập hạn mức bù trừ điện tử và đảm bảo tỷ lệ ký quỹ theo quy định tại Điều 12 Thông tư này;
Trong trường hợp hạn mức bù trừ điện tử đầu kỳ tính toán bằng không hoặc âm thì hạn mức bù trừ điện tử đầu kỳ được tính trên cơ sở hạn mức bù trừ điện tử kỳ liền trước và đảm bảo tỷ lệ ký quỹ theo quy định tại Điều 12 Thông tư này;
Trong trường hợp thành viên quyết toán tham gia Hệ thống bù trừ điện tử có thời gian chưa đủ 01 tháng thì hạn mức bù trừ điện tử đầu kỳ của thành viên đó được thiết lập bằng giá trị của giấy tờ có giá, tiền ký quỹ để thiết lập hạn mức bù trừ điện tử của thành viên;
Trường hợp thành viên quyết toán đề nghị thiết lập hạn mức bù trừ điện tử cao hơn hạn mức bù trừ điện tử đầu kỳ được tính toán, phần giá trị tăng thêm của hạn mức bù trừ điện tử so với hạn mức bù trừ điện tử đầu kỳ được áp dụng tỷ lệ ký quỹ tương ứng như quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư này;
d) Thành viên quyết toán chịu trách nhiệm về số liệu tính hạn mức bù trừ điện tử đầu kỳ. Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử thiết lập hạn mức bù trừ điện tử căn cứ đề nghị của thành viên quyết toán, thông tin xác nhận của Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) về giá trị ký quỹ của thành viên quyết toán để thiết lập hạn mức bù trừ điện tử cho thành viên quyết toán, đảm bảo tỷ lệ ký quỹ theo quy định, sau đó thông báo kết quả để thành viên quyết toán thực hiện;
đ) Thành viên quyết toán thực hiện ký quỹ để thiết lập hạn mức bù trừ điện tử theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.
2. Điều chỉnh hạn mức bù trừ điện tử:
a) Trong kỳ thiết lập hạn mức bù trừ điện tử, thành viên quyết toán có thể đề nghị tổ chức chủ trì bù trừ điện tử xem xét điều chỉnh hạn mức bù trừ điện tử phù hợp trên cơ sở giấy tờ có giá, tiền ký quỹ và dự kiến nhu cầu giao dịch thanh toán qua Hệ thống bù trừ điện tử:
(i) Trường hợp điều chỉnh tăng hạn mức bù trừ điện tử, thành viên quyết toán phải bổ sung giấy tờ có giá, tiền ký quỹ để đảm bảo việc ký quỹ thiết lập hạn mức bù trừ điện tử theo quy định tại Điều 12 Thông tư này. Ngay sau khi thành viên quyết toán hoàn thành việc bổ sung ký quỹ thiết lập hạn mức bù trừ điện tử tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) và nhận được thông báo từ Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch), tổ chức chủ trì bù trừ điện tử thực hiện việc điều chỉnh và cập nhật tăng hạn mức bù trừ điện tử cho thành viên quyết toán;
(ii) Trường hợp điều chỉnh giảm hạn mức bù trừ điện tử, trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của thành viên quyết toán, tổ chức chủ trì bù trừ điện tử thực hiện việc cập nhật giảm hạn mức bù trừ điện tử của thành viên quyết toán; đồng thời thông báo hạn mức bù trừ điện tử mới và giá trị ký quỹ tối thiểu đảm bảo cho hạn mức bù trừ điện tử vừa được điều chỉnh cho thành viên quyết toán và Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch). Căn cứ trên thông báo của tổ chức chủ trì bù trừ điện tử và đề nghị của thành viên quyết toán, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) hoàn trả giấy tờ có giá, tiền ký quỹ cho thành viên quyết toán. Việc hoàn trả giấy tờ có giá ký quỹ để thiết lập hạn mức bù trừ điện tử thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc lưu ký và sử dụng giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước;
b) Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử điều chỉnh giảm hạn mức bù trừ điện tử trong các trường hợp sau:
(i) Điều chỉnh giảm hạn mức bù trừ điện tử tại phiên giao dịch bù trừ điện tử kế tiếp đối với thành viên quyết toán bị giảm giá trị ký quỹ trong quá trình xử lý quyết toán bù trừ điện tử theo quy định về xử lý quyết toán ròng qua Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng;
(ii) Chủ động điều chỉnh giảm hạn mức bù trừ điện tử của thành viên quyết toán trong trường hợp thành viên quyết toán bị áp tăng tỷ lệ ký quỹ theo điểm d khoản 2 Điều 12 Thông tư này;
(iii) Điều chỉnh giảm hạn mức bù trừ điện tử về bằng không đối với thành viên quyết toán có dư nợ vay thanh toán bù trừ ngay sau khi nhận được thông báo từ Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch). Hạn mức bù trừ điện tử của thành viên quyết toán bị điều chỉnh giảm cho đến khi Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) hoàn thành việc thu hồi nợ.
3. Điều chỉnh hạn mức bù trừ điện tử tạm thời trong ngày:
a) Trong ngày làm việc, thành viên quyết toán được yêu cầu điều chỉnh tăng hạn mức bù trừ điện tử tạm thời trong ngày để đáp ứng nhu cầu thanh toán;
b) Trong trường hợp cần thiết, để đảm bảo khả năng thanh toán của thành viên quyết toán, tổ chức chủ trì bù trừ điện tử xem xét điều chỉnh giảm hạn mức bù trừ điện tử tạm thời trong ngày của thành viên quyết toán:
(i) Cách thức xác định hạn mức bù trừ điện tử tạm thời trong ngày thực hiện như cách thức xác định hạn mức nợ ròng tạm thời trong ngày của các thành viên tham gia dịch vụ thanh toán giá trị thấp của Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng;
(ii) Kết thúc ngày giao dịch, hạn mức bù trừ điện tử tạm thời trong ngày được điều chỉnh về hạn mức bù trừ điện tử.
4. Quản lý hạn mức bù trừ điện tử hiện thời:
a) Cách thức xác định hạn mức bù trừ điện tử hiện thời thực hiện như cách thức xác định hạn mức nợ ròng hiện thời của các thành viên tham gia dịch vụ thanh toán giá trị thấp của Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng;
b) Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử điều chỉnh giảm hạn mức bù trừ điện tử hiện thời đối với các thành viên quyết toán có chênh lệch phải trả theo kết quả bù trừ điện tử tương ứng với phần chênh lệch phải trả để áp dụng cho phiên giao dịch bù trừ điện tử kế tiếp, đồng thời theo dõi tình trạng quyết toán kết quả bù trừ điện tử trên Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng để xử lý:
(i) Trường hợp tất cả các thành viên quyết toán đủ số dư để quyết toán kết quả bù trừ điện tử, tổ chức chủ trì bù trừ điện tử cập nhật lại phần giá trị hạn mức bù trừ điện tử hiện thời đã bị điều chỉnh giảm trước đó của thành viên quyết toán ngay sau khi hoàn tất quyết toán kết quả bù trừ điện tử;
(ii) Trường hợp phát sinh ít nhất 01 thành viên quyết toán không đủ số dư để quyết toán kết quả bù trừ điện tử, tổ chức chủ trì bù trừ điện tử chỉ cập nhật lại phần giá trị hạn mức bù trừ điện tử hiện thời đã bị điều chỉnh giảm trước đó của các thành viên quyết toán có chênh lệch phải trả đủ số dư quyết toán kết quả bù trừ điện tử tính đến thời điểm hoàn tất việc quyết toán bù trừ giá trị thấp qua Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng và nhận được thông tin từ Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch).
Điều 12. Ký quỹ để thiết lập hạn mức bù trừ điện tử
1. Thành viên quyết toán thực hiện ký quỹ bằng tiền, giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) để thiết lập hạn mức bù trừ điện tử. Giấy tờ có giá ký quỹ và tiền ký quỹ để thiết lập hạn mức bù trừ điện tử thực hiện như quy định về giấy tờ có giá ký quỹ, tiền ký quỹ để thiết lập hạn mức nợ ròng trong thanh toán giá trị thấp của Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng.
2. Tỷ lệ ký quỹ:
a) Thành viên quyết toán thực hiện ký quỹ để thiết lập hạn mức bù trừ điện tử. Tỷ lệ ký quỹ tối thiểu để thiết lập hạn mức bù trừ điện tử thực hiện theo Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ;
b) Trường hợp thành viên quyết toán điều chỉnh tăng hạn mức bù trừ điện tử, tổ chức chủ trì bù trừ điện tử xem xét áp dụng tỷ lệ ký quỹ như áp dụng đối với phần giá trị hạn mức nợ ròng tăng thêm của các thành viên tham gia dịch vụ thanh toán giá trị thấp của Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng;
c) Trường hợp thành viên quyết toán có nhu cầu giảm hạn mức bù trừ điện tử sau khi đã điều chỉnh tăng hạn mức bù trừ điện tử thì phần giá trị hạn mức bù trừ điện tử điều chỉnh giảm sẽ được áp dụng tương ứng với các tỷ lệ ký quỹ đã áp dụng trước đó;
d) Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét tăng tỷ lệ ký quỹ đối với thành viên quyết toán không tuân thủ các quy định, quy chế hoạt động của Hệ thống bù trừ điện tử, để xảy ra tình trạng không đảm bảo khả năng chi trả quyết toán bù trừ điện tử.
Điều 13. Xử lý giao dịch thanh toán qua Hệ thống bù trừ điện tử
Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử xây dựng quy trình nghiệp vụ của Hệ thống bù trừ điện tử, quy định về số phiên giao dịch, thời gian bù trừ, thanh toán, việc tra soát, đối chiếu dữ liệu, đảm bảo thực hiện quyết toán kịp thời, đầy đủ, chính xác cho các thành viên quyết toán theo kết quả bù trừ điện tử, đảm bảo các nguyên tắc:
1. Giá trị giao dịch tối đa bằng đồng Việt Nam của lệnh thanh toán qua Hệ thống bù trừ điện tử không được vượt quá giá trị tối đa của lệnh thanh toán giá trị thấp qua Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng.
2. Việc xử lý các giao dịch thanh toán Nợ qua Hệ thống bù trừ điện tử đều phải có văn bản thỏa thuận hoặc ủy quyền trước.
3. Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử và thành viên quyết toán phải theo dõi, quản lý chặt chẽ hạn mức bù trừ điện tử đảm bảo tổng số chênh lệch phải trả của thành viên quyết toán trong một phiên giao dịch bù trừ điện tử không lớn hơn hạn mức bù trừ điện tử được cấp trong ngày của thành viên quyết toán đó.
Điều 14. Quyết toán bù trừ điện tử
1. Để thực hiện xử lý quyết toán bù trừ điện tử, tổ chức chủ trì bù trừ điện tử đăng ký sử dụng dịch vụ quyết toán ròng cho các hệ thống khác của Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng.
2. Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử quy định thời điểm quyết toán cụ thể vào cuối phiên giao dịch tương ứng với mỗi phương thức xử lý lệnh thanh toán hoặc dịch vụ của Hệ thống bù trừ điện tử, đảm bảo phù hợp với thời gian hoạt động Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng và việc xử lý giao dịch qua Hệ thống bù trừ điện tử.
3. Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử gửi kết quả bù trừ điện tử đến Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng để xử lý hạch toán vào tài khoản thanh toán của thành viên quyết toán liên quan theo quy định về quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng. Kết quả bù trừ điện tử gửi đến Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng phải đảm bảo nghĩa vụ phải trả của thành viên quyết toán trong phiên quyết toán không vượt quá hạn mức bù trừ điện tử của thành viên đó. Việc xử lý quyết toán kết quả bù trừ điện tử và xử lý trong trường hợp thành viên quyết toán không đủ khả năng chi trả thực hiện theo quy định về quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng.
Thông tư 40/2024/TT-NHNN hướng dẫn hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 40/2024/TT-NHNN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 17/07/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phạm Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 885 đến số 886
- Ngày hiệu lực: 17/07/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Lệ phí cấp Giấy phép
- Điều 5. Sử dụng Giấy phép
- Điều 6. Phạm vi sử dụng dịch vụ trung gian thanh toán
- Điều 7. Đồng tiền sử dụng trong giao dịch
- Điều 8. Hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và ngân hàng hợp tác
- Điều 9. Đảm bảo an toàn trong cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
- Điều 10. Thành viên quyết toán Hệ thống bù trừ điện tử
- Điều 11. Hạn mức bù trừ điện tử
- Điều 12. Ký quỹ để thiết lập hạn mức bù trừ điện tử
- Điều 13. Xử lý giao dịch thanh toán qua Hệ thống bù trừ điện tử
- Điều 14. Quyết toán bù trừ điện tử
- Điều 17. Đối tượng khách hàng sử dụng ví điện tử
- Điều 18. Hồ sơ mở ví điện tử
- Điều 19. Thỏa thuận mở và sử dụng ví điện tử
- Điều 20. Thông tin về khách hàng mở ví điện tử
- Điều 21. Trình tự, thủ tục mở ví điện tử
- Điều 22. Mở ví điện tử bằng phương tiện điện tử
- Điều 23. Xác thực thông tin khách hàng mở ví điện tử
- Điều 24. Việc liên kết ví điện tử với tài khoản đồng Việt Nam, thẻ ghi nợ của chính khách hàng tại ngân hàng liên kết
- Điều 25. Sử dụng dịch vụ ví điện tử
- Điều 26. Hạn mức giao dịch qua ví điện tử
- Điều 27. Sử dụng tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử
- Điều 28. Đảm bảo an toàn, bảo mật trong mở và sử dụng ví điện tử
- Điều 29. Các biện pháp đảm bảo an toàn khi cung ứng dịch vụ ví điện tử cho khách hàng
- Điều 30. Cung cấp thông tin
- Điều 31. Giao dịch thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam
- Điều 32. Giao dịch thanh toán hàng hóa, dịch vụ nước ngoài
- Điều 33. Quy định nội bộ khi hợp tác cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có yếu tố nước ngoài
- Điều 34. Quyền của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
- Điều 35. Trách nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế và dịch vụ bù trừ điện tử
- Điều 36. Trách nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ, tổ chức cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử
- Điều 37. Trách nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử
- Điều 38. Quyền của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- Điều 39. Trách nhiệm của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- Điều 40. Trách nhiệm của thành viên quyết toán
- Điều 41. Trách nhiệm phối hợp trong quy trình cấp Giấy phép
- Điều 42. Trách nhiệm phối hợp trong quy trình cấp lại Giấy phép
- Điều 43. Trách nhiệm phối hợp trong quy trình sửa đổi, bổ sung Giấy phép
- Điều 44. Trách nhiệm phối hợp trong quy trình thu hồi Giấy phép
- Điều 45. Trách nhiệm phối hợp trong quy trình triển khai hoạt động sau khi được cấp Giấy phép